HI83325 là máy quang để bàn dùng để phân tích hàm lượng dinh dưỡng được thiết kế dùng trong thủy canh và ngành công nghiệp nhà kính để đo 8 chất dinh dưỡng thường có trong dung dịch phân bón. HI83325 cung cấp thêm ba yếu tố tăng trưởng quan trọng: lưu huỳnh (phổ biến nhất như sulfat), canxi và magiê. HI83325 có
Khi ánh sáng đi qua hoặc bật ra khỏi lưới thuỷ tinh này, nhiều bước sóng thành phần của nó từng biến hóa vận tốc và hướng theo màu quang phổ của chúng . Lưới uốn cong ánh sáng đỏ theo một cách khác với ánh sáng màu da cam, ánh sáng vàng …, trải rộng nhiều bước sóng thành phổ cầu vồng.
Hình dáng của đường cong hầu như phản ánh tốc độ hấp thu chất dinh dưỡng nhờ sự chuyển vận protein của vi sinh vật. Lúc nồng độ chất dinh dưỡng đủ cao thì hệ thống vận chuyển sẽ bão hòa
Chương 151: Tị thủy quyết. Chương trước Chương tiếp. Dịch: Vì anh vô tình. Nhóm dịch: Phàm Nhân Tông. Từng luồng thiên địa linh khí từ bốn phương tám hướng không ngừng hội tụ đến đây, không chỉ từ trong ao, còn đến từ thiên địa. Kinh mạch bình thường căn bản
8. Vua An Dương Vương, họ Thục tên Phán, là vị vua lập nên nước Âu Lạc, nhà nước thứ hai trong lịch sử Việt Nam. Sau chiến thắng vĩ đại đánh thắng 50 vạn quân nhà Tần, Thục Vương quyết định xây thành Cổ Loa, chọn một quả đồi đất rắn như đá để đắp thành
bước sóng của ánh sáng đó khi truyền trong thủy tinh có chiết suất n = 1,5. A. 0,3 m. B. 0,4 m. C. 0,38 m. D. 0,48 m. Câu 3: Một ánh sáng đơn sắc có bước sóng của nó trong không khí là 0,6 m và trong chất lỏng trong suốt là 0,4 m. Tính chiết suất của chất lỏng đối với ánh sáng đó. A. 1,2. B. 1,25. C. 1,15. D. 1,5.
yz3n. Bài 26. Khúc xạ ánh sáng lý thuyết trắc nghiệm hỏi đáp bài tập sgk Câu hỏi 1. Tính chiết suất tuyệt đối của thủy tinh. Biết vận tốc ánh sáng truyền trong thủy tinh là km/s và vận tốc ánh sáng đi trong chân ko là c= m/s 2. Tính vận tốc ánh sáng truyền trong nước . Biết chiết suất tuyệt đối của nước là 4/3 và vận tốc ánh sáng khi ở trong chân ko là c= Alayna 24 tháng 3 2021 lúc 039 Ánh sáng truyền từ thủy tinh có n1=1,5 vào nước có chiết suất n2=1,3. Với góc tới i=30o. Tính góc khúc xạ trong môi trường nước Xem chi tiết Bài 4 SGK trang 166 16 tháng 3 2018 lúc 512 Thế nào là tính thuận nghịch của sự truyền ánh sáng? Chứng tỏ n12 = \\frac{1}{n_{21}}\ Nước có chiết suất là \\frac{4}{3}\. Chiết suất của không khí đối với nước là bao nhiêu? Xem chi tiết Đường truyền của ánh sáng từ ngọn hải đăng vào ban đêm ,ánh sáng truyền qua thủy tinh và ánh sáng truyền đến mặt gương có gì giống và khác nhau?Tại sao Xem chi tiết Tia sáng đi từ nước có chiết suất sang thủy tinh có chiết suất 1,5. Biết góc tới 30o. Tính góc khúc tiếpTia sáng đi từ nước có chiết suất sang thủy tinh có chiết suất 1,5. Biết góc tới 30o. Tính góc khúc xạ. Xem chi tiết Bài 1 Một khung dây dẫn có diện tích tích 2dm2 đặt tỏng đặt trong từ trường có cảm ứng từ 0,5 - 0 tesla. Biết từ trường vuông góc với mặt phẳng khung dây. Xác định xuất hiện động cảm 2 Khi chiếu ánh sáng từ thủy tinh có chiết suất 1,5. Với góc tới 30o. Tính góc khúc xạ và đác định điều kiện để có phản xạ toàn cầu.mình đag cần gấp!!!Đọc tiếp Xem chi tiết Bài 1 Một khung dây dẫn có diện tích tích 2dm2 đặt tỏng đặt trong từ trường có cảm ứng từ 0,5 - 0 tesla. Biết từ trường vuông góc với mặt phẳng khung dây. Xác định xuất hiện động cảm 2 Khi chiếu ánh sáng từ thủy tinh có chiết suất 1,5. Với góc tới 30o. Tính góc khúc xạ và đác định điều kiện để có phản xạ toàn cầu.mình đag cần gấp!!!Đọc tiếp Xem chi tiết Bài 1 Một khung dây dẫn có diện tích tích 2dm2 đặt tỏng đặt trong từ trường có cảm ứng từ 0,5 - 0 tesla. Biết từ trường vuông góc với mặt phẳng khung dây. Xác định xuất hiện động cảm 2 Khi chiếu ánh sáng từ thủy tinh có chiết suất 1,5. Với góc tới 30o. Tính góc khúc xạ và đác định điều kiện để có phản xạ toàn cầu.mình đag cần gấp!!!Đọc tiếp Xem chi tiết Bài 1 Một khung dây dẫn có diện tích tích 2dm2 đặt tỏng đặt trong từ trường có cảm ứng từ 0,5 - 0 tesla. Biết từ trường vuông góc với mặt phẳng khung dây. Xác định xuất hiện động cảm 2 Khi chiếu ánh sáng từ thủy tinh có chiết suất 1,5. Với góc tới 30o. Tính góc khúc xạ và đác định điều kiện để có phản xạ toàn cầu.mình đag cần gấp!!!Đọc tiếp Xem chi tiết Alayna 24 tháng 3 2021 lúc 104 Khi tia sáng đi từ môi trường nước đá có chiết suất n1=1,5 vào thủy tinh có chiết suất n2=1,3. Tính góc giới hạng phản xạ toàn phần giữa 2 môi trường Xem chi tiết
Vận tốc ánh sáng là một trong những hằng số vật lý rất quan trọng đối với con người và liên quan mật thiết đến sự sống cùng những phát minh của con người. Vậy bạn có biết rõ về vận tốc ánh sáng là gì? Nguồn gốc của nó đến từ đâu? Vận tốc của nó có thể nhanh đến mức nào, có vận tốc nào vượt qua nó được không? Đặc biết nó có ý nghĩa quan trọng như thế nào đối với con người và Trái Đất? Hãy tìm hiểu thông tin qua bài viết này nhé! Tìm hiểu chung vận tốc ánh sáng Vận tốc ánh sáng còn được gọi là tốc độ lan truyền của bức xạ điện từ trong chân không. Đây là một hằng số vật lý cơ bản quan trọng được ứng dụng tại nhiều lĩnh vực vật lý. Kí hiệu là C. Nó có giá trị chính xác bằng 299 792 458 m/s. Trong thực hành hàng ngày, ánh sáng có thể coi là lan truyền tức thì mà không có thời gian trễ. Nhưng đối với khoảng cách lớn và phép đo rất nhạy, sự hữu hạn của tốc độ ánh sáng có thể nhận biết được. Điều này đã được chứng minh bởi các nhà khoa học. Vì vậy, ta có cơ sở để khẳng định ánh sáng truyền với tốc độ hữu hạn. Xem thêm Động cơ khí nén là gì , cấu tạo , nguyên lí làm việc ! Nguồn gốc Muốn tìm hiểu tốc độ ánh sáng, đầu tiên ta cần biết ánh sáng là gì? Ánh sáng là các bức xạ điện từ có bước sóng nằm trong vùng quang phổ nhìn thấy được bằng mắt thường của con người. Giống như các loại bức xạ điện từ khác, ánh sáng được mô tả như những đợt sóng hạt chuyển động cực nhanh. Nguồn gốc vận tốc ánh sáng bắt nguồn từ chính con người. Từ xa xưa, các nhà khoa học đã phải trải qua nhiều quá trình cùng những thí nghiệm, nghiên cứu phức tạp để tìm ra được vận tốc chính xác của ánh sáng. Ta có thể tóm tắt quá trình tìm ra tốc độ ánh sáng của các nhà nghiên cứu khoa học như sau Năm 1675, nhà thiên văn học Ole Roemer người Đan Mạch đã thực hiện thí nghiệm và đưa ra kết quả là km/s. Ông có thể đưa ra kết luận là nhờ quan sát mặt trăng của sao Mộc. Năm 1729, James Bradley đã dựa vào hiện tượng quan sai và kết quả đo được là 301 000 Km/s. Năm 1849, Hippolyte Fizeau đã thí nghiệm với bánh răng quay để tính ra ánh sáng có vận tốc là 315 000 km/s. Mãi cho đến năm 1983, Phiên họp thứ 17 CGPM, các nhà khoa học đã tìm ra ánh sáng có tốc độ chính xác là m/s. Tốc độ ánh sáng trong điều kiện truyền ở môi trường chân không là m/s. Đó là kết quả chính xác nhất được công nhận sau rất nhiều nghiên cứu. Và được làm tròn thành 300 000 km/s tương đương gần 1 tỉ km/h.Trong giáo trình các bạn cũng sẽ bắt gặp hằng số c = 3 x 108. Nếu bạn mang trong mình tốc độ ánh sáng thì chỉ trong khoảng 1 giây là bạn có thể chạm tới Mặt trăng. Và cũng trong 1 giây đó, bạn cũng có thể đi vòng quanh Trái Đất. Bạn thậm chí có thể đến Mặt trời trong khoảng 8 phút. Qua đây, ta nhận thấy được vận tốc ánh sáng có thể nhanh đến mức độ như thế nào? Tuy nhiên, vận tốc của ánh sáng sẽ bị giảm đi nếu ứng dụng trong môi trường khác như không khí, thủy tinh, nước… So sánh vận tốc ánh sáng với các loại vận tốc khác Bạn biết không, loài người ở thời kỳ sơ khai thì không biết nhiều về tốc độ của ánh sáng. Mãi đến những thập kỷ gần đây, ta mới bắt đầu nghiên cứu sâu về nó. Con người đã nhận ra được một điều Thực sự vận tốc mà ánh sáng có thể đạt được là quá nhanh. Nếu so sánh tốc độ của ánh sáng với tốc độ của các thiết bị máy móc nhanh nhất mà hiện nay nhân loại đang sở hữu, thì ta chắc chắn rằng vận tốc ánh sáng là nhanh nhất. Không chỉ dừng lại ở đó, con người cũng đã tiến hành rất nhiều thử nghiệm với mục đích tạo ra những thiết bị có khả năng vượt qua tốc độ ánh sáng. Tuy nhiên, sau hàng loạt những thất bại, ta đã rút ra được Những thứ có khối lượng sẽ không bao giờ đạt được vận tốc ánh sáng. Những hiện tượng có tốc độ nhanh hơn ánh sáng Mặc dù, không thể tạo ra sản phẩm có tốc độ nhanh hơn bức xạ điện từ nhưng các nhà khoa học đã tìm ra được những hiện tượng có tốc độ nhanh hơn ánh sáng. Điển hình như Bức xạ Cherenkov là một loại bức xạ phát ra từ bất kì một loại hạt mang điện nào. Bức xạ này chủ yếu được tìm thấy xung quanh các lò phản ứng hạt nhân. Nó xuất hiện dưới dạng các vệt sáng màu xanh lam, có tốc độ nhanh hơn ánh sáng khi đi qua môi trường nước. Vướng víu lượng từ là trạng thái mà hai hay nhiều hạt lượng tử có liên đới với nhau. Nếu một hạt thay đổi trạng thái thì ngay lập tức hạt kia cũng thay đổi. Và sự thay đổi đó diễn ra cùng lúc, không có thời gian trễ. Vụ nổ Bigbang vũ trụ của chúng ta là ví dụ minh họa cho việc giới hạn của ánh sáng bị phá vỡ. Điều đó chứng minh, nó đã giãn nở nhanh hơn gấp nhiều vận tốc ánh sáng. Lực hấp dẫn Như chúng ta đã tìm hiểu, toàn bộ hệ mặt trời đang chịu sự ảnh hưởng của chính mặt trời. Bao gồm Trái Đất và tất cả thiên thể, hành tinh khác xoay quanh lực hấp dẫn của nó. Ánh sáng mặt trời đi tới trái đất mất khoảng 8 phút nhưng nếu mặt trời đột nhiên biến mất thì lực hấp dẫn sẽ biến mất tức thì. Lỗ giun theo lí thuyết thì lỗ giun là con đường tắt để sang được chiều không gian khác, nó được coi là cỗ máy đi xuyên thời gian. Đó là lý do, ta cho rằng nó có vận tốc vượt qua ánh sáng. Xem thêm Cơ năng Tìm hiểu chung về cơ năng Ứng dụng đời sống Con người có thể tạo ra thiết bị có vận tốc nhanh hơn tốc độ ánh sáng không Trong nhiều thập kỷ, con người luôn mơ ước chạm tay đến các vì sao. Tuy nhiên, để thực hiện một chuyến du hành vũ trụ thông thường phải mất hàng chục nghìn năm mới đến được hành tinh gần nhất. Yêu cầu bắt buộc để thực hiện các cuộc du hành vũ trụ là chúng ta phải đạt được tốc độ vượt qua ánh sáng. Theo thuyết tương đối của Albert Einstein, chuyện này là bất khả thi. Vì vậy, tính đến thời điểm hiện tại ta có thể trả lời cho câu hỏi ” Con người có thể tạo ra thiết bị có vận tốc nhanh hơn tốc độ ánh sáng không? ” Và câu trả lời là không. Vai trò – Ứng dụng của tốc độ ánh sáng Nhờ tốc độ hữu hạn của ánh sáng, chúng ta có thể quan sát các ngôi sao, thiên hà hình thành và phát triển trong vũ trụ sơ khai. Đồng thời ta cũng hiểu hơn những đặc điểm của vũ trụ trong thời kỳ đầu. Nhìn lại quá khứ thật tuyệt vời không chỉ vì nó thú vị, mà quan trọng hơn nó cho phép nhân loại tìm hiểu chi tiết về vũ trụ của chính chúng ta. Từ các thiên hà và ngôi sao khác để khám phá thêm về chính hệ thống, hành tinh. Đó là cơ sở con người đưa ra dự đoán về tương lai tồn tại và môi trường Trái Đất đang sống. Đây là điều có ý nghĩa quan trọng nhất của việc nghiên cứu vũ trụ. Ngay từ ban đầu, con người tiến hành nghiên cứu, thực hiện đo lường tốc độ ánh sáng nhằm mục đích cung cấp thông tin vũ trụ học, vật lý lượng tử, mô hình chuẩn của Vật lý hạt. Việc đo được vận tốc của ánh sáng giúp ích rất nhiều cho các nhà khoa học trong việc xác định tốc độ giãn nở của vũ trụ. Như vậy, chúng tôi đã có một bài chia sẻ ngắn về vận tốc ánh sáng, các kiến thức liên quan và những điều thú vị quanh nó. Nếu có bất kỳ ý kiến đóng góp nào thì các bạn có thể để lại ở phần bình luận bên dưới. Rất cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết của chúng tôi. Công Ty XNK HT Việt Nam chúng tôi là một trong những đơn vị chuyên nhập khẩu các dòng van bi, van bướm, van cầu, van cổng, van công nghiệp… chuyên dùng trong sinh hoạt và các lĩnh vực liên quan đến sản xuất. Ngoài ra, HT còn cung cấp cho khách hàng những sản phẩm thiết yếu phục vụ đo đạc, đo lường trong đường ống. Bao gồm phụ kiện như Tê, co, giảm, cút, đồng hồ đo nước, van nước công nghiệp,…Thép, gang, đồng, nhôm, kim loại,… Nếu quý vị đang có nhu cầu tìm mua các loại van như van bướm tay quay, van bướm tay gạt , van bướm, van bi, van bướm điện, van bướm khí nén, van cổng,…Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và báo giá cụ thể từng sản phẩm. Nhận xét trung thực! {Từ khách hàng - Chuyên gia!}
Có lẽ hầu hết mọi người đều biết rằng “Vận tốc ánh sáng là hữu hạn, đồng thời cũng là vận tốc lớn nhất trong tự nhiên”. Tuy nhiên, để hiểu rõ về vận tốc ánh sáng là gì thì không nhiều người nắm được. Nếu vậy, hãy cũng LabVIETCHEM tìm hiểu về vận tốc ánh sáng qua các thông tin hữu ích trong bài viết dưới đây. Mục lục Tốc độ ánh sáng là gì? Mối quan hệ giữa vận tốc ánh sáng với tốc độ ánh sáng Các cách đo vận tốc ánh sáng 1. Trong thiên văn học 2. Kỹ thuật thời gian bay 3. Hằng số điện từ 4. Sự cộng hưởng trong hốc 5. Giao thoa kế Tại sao chúng ta không thể chế tạo ra phương tiện đi nhanh hơn vận tốc ánh sáng Vận tốc ánh sáng là vận tốc lớn nhất trong tự nhiên Tốc độ ánh sáng là gì? Mối quan hệ giữa vận tốc ánh sáng với tốc độ ánh sáng - Tốc ánh sáng là tốc độ lan truyền của các bức xạ điện tử trong chân không. Nó là một hằng số vật lý cơ bản, có vai trò quan trọng trong vật lý và được xác định bằng m/s với sai số 4 phần tỷ vào năm 1975 sau nhiều thập kỷ nghiên - Đến năm 1983, đơn vị đo mét được định nghĩa lại trong hệ đo lường chuẩn SI bằng khoảng cách ánh sáng truyền trong chân không trong thời gian bằng 1/ của một giây. Kết quả là giá trị số của tốc độ ánh sáng trong đơn vị m/s được định nghĩa cố định và chính xác. - Tốc độ ánh sáng là tốc độ cho mọi hạt phi khối lượng liên kết với các trường vật lý gồm bức xạ điện từ như proton ánh sáng lan truyền trong chân không, đồng thời nó cũng là tốc độ truyền của hấp dẫn được tiên đoán bởi các lý thuyết hiện tại. - Vận tốc ánh sáng khi nó truyền qua vật liệu trong suốt như thủy tinh, không khí,….nhỏ hơn tốc độ ánh sáng. Tỷ số giữa tốc độ ánh sáng với vận tốc ánh sáng truyền qua vật liệu chính là chỉ số chiết suất của vật liệu. Ví dụ Với ánh sáng khả kiến, chiết suất của thủy tinh khoảng Vậy vận tốc ánh sáng truyền qua thủy tinh được xác định là / 1,5 ≈ 200000 km/s. Chiết suất của không khí cho ánh sáng khả kiến là nên tốc độ trong không khí của ánh sáng chậm hơn 90 km/s so với tốc độ ánh sáng trong chân không. - Trong thuyết tương đối, tốc độ ánh sáng có liên hệ với thời gian và không gian và nó có trong phương trình E = của Einstein. Phương trình tương đương giữa khối lượng và năng lượng Các cách đo vận tốc ánh sáng 1. Trong thiên văn học - Cách 1 Ole Christensen Rømer là người đầu tiên dựa trên quan sát thiên văn học để ước lượng tốc độ ánh sáng. + Khi đo từ Trái Đất, chu kỳ quỹ đạo của các vệ tinh tự nhiên quay quanh một hành tinh ở xa sẽ ngắn hơn khi khoảng cách từ Trái Đất đến hành tinh đó gần hơn và ngược lại. + Khoảng cách ánh sáng lan truyền từ hành tinh đến Trái Đất ngắn nhất khi Trái Đất ở vị trí quỹ đạo gần với hành tinh nhất và khi Trái Đất ở vị trí quỹ đạo xa nhất so với hành tinh đó thì khoảng cách ánh sáng phải truyền cũng là xa nhất. + Hiệu hai khoảng cách cực trị này chính bằng đường kính quỹ đạo Trái Đất quanh Mặt Trời. + Quan sát sự thay đổi trong chu kỳ quỹ đạo của vệ tinh tự nhiên thực chất chính là hiệu thời gian ánh sáng phải lan truyền giữa khoảng cách ngắn và khoảng cách dài hơn. Nhờ vậy, Rømer đã phát hiện ra hiệu ứng này đối với vệ tinh phía trong Io của Sao Mộc và ông kết luận được rằng “Ánh sáng mất 22 phút để đi qua đường kính của quỹ đạo Trái Đất”. Tuy nhiên, ngày nay, giá trị đo được thực tế là hơn 16 phút. - Cách 2 Sử dụng hiện tượng Quang sai của nhà thiên văn James Bradley, đó là “ Ánh sáng từ nguồn ở xa hiện lên ở vị trí khác đối với một kính thiên văn chuyển động do tốc độ hữu hạn của ánh sáng”. + Do hướng của vectơ vận tốc Trái Đất thay đổi liên tục do nó tự quay cũng như quay trên quỹ đạo quanh Mặt Trời nên vị trí biểu kiến của các ngôi sao sẽ di chuyển tròn. + Từ góc lệch lớn nhất của vị trí những ngôi sao trên bầu trời, khoảng giây cung, chúng ta có thể tính được tốc độ ánh sáng dựa theo vận tốc của Trái Đất trên quỹ đạo quanh Mặt Trời. + Bằng cách sử dụng phương pháp này, Bradley đã tính được ánh sáng di chuyển nhanh hơn Trái Đất trên quỹ đạo lần 2. Kỹ thuật thời gian bay Phương pháp này sử dụng dụng cụ Fizeau–Foucault do Hippolyte Fizeau và Léon Founcault phát minh ra. Ngày nay, trong các trường đại học, sinh viên thường sử dụng dao động ký với độ phân giải nhỏ hơn 1 nano giây để đo tốc độ ánh sáng bằng cách đo độ trễ thời gian của chùm sáng hay laser từ một laser hoặc đèn LED phản xạ từ gương. 3. Hằng số điện từ - Phương pháp này sử dụng phương trình liên hệ c với hằng số điện môi ε0 và hằng số từ môi μ0 trong lý thuyết Maxwell c2 = 1/ε0μ0. + Hằng số điện môi đo theo điện dung của một tụ điên với kích thước hình học đã biết. + Hằng số từ môi có giá trị là 4π×10−7 H×m-1. - Vận tốc ánh sáng được xác định theo phương pháp này là 299710+22 km/s. 4. Sự cộng hưởng trong hốc Với cách này, người ta tiến hành đo độc lập riêng rẽ tần số f đo tần số cộng hưởng sử dụng một bộ cộng hưởng hốc và bước sóng λ của một sóng điện từ trong chân không và tính tốc độ ánh sáng theo theo công thức c = fλ. 5. Giao thoa kế Giao thoa kế dùng để đo bước sóng của nguồn sáng Giao thoa kế là một dụng cụ cho phép đo được bước sóng của bức xạ điện từ và từ đó, xác định được tốc độ ánh sáng. - Một chùm sáng kết hợp đã biết tần số f sau khi bị tách thành hai tia sẽ kết hợp lại với nhau. - Điều chỉnh quãng đường truyền tia sáng trong khi quan sát ảnh giao thoa và đo quãng đường điều chỉnh, chúng ta có thể xác định được bước sóng λ. - Tốc độ ánh sáng được xác định bằng công thưc c = λf. Tại sao chúng ta không thể chế tạo ra phương tiện đi nhanh hơn vận tốc ánh sáng Có thể tạo ra phương tiện di chuyển nhanh hơn vận tốc ánh sáng không Một vật thể tồn tại sẽ tương quan qua lại giữa 3 đại lượng, bao gồm năng lượng, tốc độ và khối lượng. Phương trình thể hiện sự tương đương giữa khối lượng và năng lượng của Einstein được đưa ra năm 1905 là một công thức nổi tiếng. Nó được xác định như sau E = Trong đó E là năng lượng. m là khối lượng. c là tốc độ ánh sáng trong chân không. Công thức này có nghĩa là “Khối lượng và năng lượng tỉ lệ thuận với nhau theo hằng số c. Năng lượng có thể chuyển thành khối lượng và ngược lại”. Động lượng của một vật có khối lượng sẽ tăng theo vận tốc, vật có vận tốc ánh sáng sẽ có khối lượng vô cùng lớn. Vì vậy, để tạo ra phương tiện có thể đi nhanh hơn tốc độ ánh sáng, chúng ta cần - Cách 1 Tạo ra một vật có khối lượng vô cùng lớn, ví dụ như một con tàu vũ trụ muốn đạt được tốc độ ánh sáng phải to bằng một nửa trái đất và với kích thước như như thế thì con người không có khả năng chế tạo. - Cách 2 Gia tăng vận tốc cho một vật có khối lượng đạt vận tốc ánh sáng hoặc gia tốc hữu hạn trong thời gian vô hạn hoặc gia tốc vô hạn trong thời gian hữu hạn. Cả 2 cách này đều cần một nguồn năng lượng vô hạn mà con người vẫn chưa có cách nào làm được và chưa có một công nghệ nào có thể tạo ra phương tiện vượt qua tốc độ ánh sáng vì chúng ta chưa có cách nào để đột phá, thoát khỏi phương trình của Einstein. Chỉ có những hạt không có khối lượng mới đạt được vận tốc ánh sáng, như photon, những vật có khối lượng chỉ có thể đạt gần bằng vận tốc ánh sáng. Hy vọng với những thông tin mà LabVIETCHEM chia sẻ ở trên, các bạn đã hiểu thêm phần nào về vận tốc ánh sáng. Để xem thêm nhiều bài viết hay và bổ ích hơn, hãy truy cập trực tiếp vào website nhé. Xem thêm Giải đáp thắc mắc vôi sống là gì và tính ứng dụng trong thực tế Vi sinh vật là gì? Phân loại và các ứng dụng của vi sinh vật trong thực tế
trong thủy tinh vận tốc ánh sáng sẽ