Có thể nói ly hôn xong muốn cắt hộ khẩu thì vợ hoặc chồng muốn tách hộ khẩu phải tiến hành theo trình tự, thủ tục tách hộ theo quy định tại Luật hộ tịch năm 2020. Hồ sơ xin tách khẩu gồm có những sách vở sau : Tờ khai biến hóa thông tin cư trú , Giấy tờ, tài liệu chứng tỏ việc ly hôn và việc liên tục được sử dụng chỗ ở hợp pháp đó . Về vấn đề này, Bộ Công an trả lời như sau: Điều 27 Luật Cư trú quy định về trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm: Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu; người ở chung một chỗ ở hợp pháp Nhưng em vẫn vườn không nhà trống. Thấy con gái đã 30 tuổi mà vẫn có ý định ở nhà với bố mẹ. Sau nhiều lần thuyết phục, giục giã, nặng nhẹ đủ cả mà không được, thế là bố mẹ em lặng lẽ đi tách sổ hộ khẩu để dằn mặt con. Tách nhiều hộ khẩu trên cùng một địa chỉ nhà Theo Luật Cư trú năm 2020, thành viên hộ gia đình được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở, địa chỉ nhà hợp pháp. Điều 27. Tách sổ hộ khẩu. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm: Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu; Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của tách hộ khẩu. Những điểm mới ở các Luật có hiệu lực từ ngày 1/7/2021. Từ ngày 1/7/2021, nhiều chính sách quan trọng có hiệu lực, trong đó đáng chú ý 5 luật có hiệu lực là: Luật Cư trú; Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở KK0XvUa. Một số quy định về sổ hộ khẩu? Thủ tục cấp sổ hộ khẩu? Một nhà có 2 hộ khẩu được không? Tách hộ khẩu cùng nhà?Ngày nay, hộ khẩu được xem là một phương pháp quản lý dân số hữu hiệu của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chủ yếu dựa vào hộ gia đình. Hộ khẩu là công cụ quan trọng và thủ tục hành chính giúp nhà nước quản lí việc di chuyển sinh sống của công dân Việt Nam. Bất cứ ai cũng đã từng nghe hoặc biết đến các cụm từ như nhân khẩu, sổ hộ khẩu, các thủ tục tách nhập khẩu… nhưng lại có rất ít các cá nhân hiểu về khái niệm và chức năng của những loại văn bản, giấy tờ pháp lý đó trong thực tế. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu các quy định của pháp luật về sổ hộ khẩu và một nhà có thể có hai hộ khẩu được không, thủ tục tách hộ khẩu cùng nhà có nội dung như thế nào? Dịch vụ Luật sư tư vấn pháp luật qua điện thoại 1. Một số quy định về sổ hộ khẩu Sổ hộ khẩu là gì? Với việc đô thị hóa diễn ra nhanh chóng cùng với đó là sự phát triển quá nhanh của các khu công nghiệp khiến cho số lượng người di cư đến nhiều nơi khác nhau để làm việc, sinh sống hay học tập, đặc biệt là số lượng dân cư tại các thành phố lớn, khu đô thị sầm uất ngày càng nhiều. Bởi vì những nguyên nhân đó mà trong gia đoạn hiện nay, Nhà nước ta rất cần một công cụ tối ưu để kiểm soát trật tự xã hội và quản lý tình hình kinh tế của cả nước. Trong hoàn cảnh đó, sổ hộ khẩu ra đời và có những ý nghĩa, vai trò quan trọng. Theo quy định của pháp luật, ta nhận thấy Sổ hộ khẩu sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập ra để cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân. Từ quy định nêu trên ta có thể hiểu sổ hộ khẩu là một hình thức quản lý nhân khẩu trong các hộ gia đình và nó còn có chức năng xác định nơi thường trú hợp pháp của mỗi công dân Việt Nam. Sổ hộ khẩu là một công cụ và thủ tục hành chính được lập ra nhằm mục đích giúp nhà nước thực hiện việc quản lí đối với sự di chuyển nơi sinh sống của công dân Việt Nam. Sổ hộ khẩu cũng là một trong những căn cứ để nhà nước phân định thẩm quyền xử lý các vấn đề pháp lý có liên quan trực tiếp tới các cá nhân. Giá trị pháp lý của sổ hộ khẩu Theo Điều 18 Luật cư trú 2006 quy định nội dung sau đây “Công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú và được cấp sổ hộ khẩu.” Chúng ta đều biết, sổ hộ khẩu là công cụ để Nhà nước quản lý nơi cư trú của công dân. Ngoài ra, tại Điều 24 Luật cư trú 2006 đã làm rõ vai trò của Sổ hộ khẩu như sau Sổ hộ khẩu được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân. Những người đăng ký tạm trú chỉ được cấp sổ tạm trú thay vì Sổ hộ khẩu. Sổ hộ khẩu được sử dụng để thể hiện nơi cư trú của cá nhân thường xuyên sinh sống. Trong một vài trường hợp nhất định, nếu không xác định được nơi ở thì sổ hộ khẩu chính là bằng chứng ghi nơi cư trú người đó đang sinh sống. Sổ hộ khẩu còn được coi là một loại giấy tờ đặc biệt quan trọng để giúp các chủ thể thực hiện các giao dịch dân sự, ví dụ như việc thực hiện quyền chuyển nhượng, mua bán đất,… Hơn nữa, sổ hộ khẩu là một giấy tờ chứng nhận, văn bản pháp lí trong trường hợp nhận thừa kế theo quy định của pháp luật. Sổ hộ khẩu còn đảm bảo thi hành án cho các trường hợp liên quan đến các quy định về sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, đăng kí thường trú, tạm trú, chuyển tách hộ khẩu, cấp đổi sổ hộ khẩu, xóa hay xác nhận đăng kí thường trú… Ngoài ra, đối với các thủ tục hành chính liên quan đến giấy phép kinh doanh, đăng kí kết hôn, hộ chiếu, chứng minh nhân dân, khai sinh, khai tử hay hồ sơ xin việc,… đều cần đến hộ khẩu làm giấy tờ chứng thực. Thông tin sổ hộ khẩu Khi ghi các biểu mẫu, thông tin cần chính xác, rõ ràng, đầy đủ không bỏ sót. Ngoài ra, các cột mục phải ghi theo đúng chú thích, thứ tự từng trang, cấm tẩy xóa hoặc tự ý bổ sung. Quy định về thông tin ghi biểu mẫu sổ hộ khẩu như sau – Đối với các thông tin cá nhân Họ tên của các chủ thể phải được ghi bằng chữ in đậm, có dấu. Ngày tháng năm sinh theo dương lịch, đầy đủ hai chữ số cho ngày tháng và bốn chữ số cho năm sinh. Cần phải ghi đầy đủ số chứng minh nhân dân, hộ chiếu. Nơi sinh, nguyên quán, quốc tịch, dân tộc ghi theo giấy khai sinh. Nghề nghiệp, nơi làm việc ghi rõ cơ quan, đơn vị kèm địa chỉ. Địa chỉ cư trú ghi đầy đủ sổ nhà, tổ, phường, thôn xóm… – Đối với bản khai nhân khẩu Trình độ học vấn ghi trình độ cao nhất. Trình độ chuyên môn ghi rõ ngành đào tạo. Trình độ ngoại ngữ ghi rõ văn bằng. Tóm tắt về bản thân ghi đầy đủ các khoảng thời gian. Tiền án, tiền sự ghi rõ tội danh, mức án, hình phạt. – Đối với phiếu thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu Các cá nhân ghi rõ họ tên và quan hệ với chủ hộ. Mục nội dung thay đổi nên ghi tóm tắt. Ý kiến chủ hộ ghi rõ là đồng ý hay không, ký tên kèm ngày tháng năm. Sau đó công an mới có quyền xác nhận. Chức năng của sổ hộ khẩu Sổ hộ khẩu có chức năng xác định nơi cư trú Sổ hộ khẩu có nội dung thể hiện nơi cư trú của cá nhân thường xuyên sinh sống. Trong một vài trường hợp nhất định, nếu không xác định được nơi ở thì sổ hộ khẩu chính là bằng chứng ghi nơi cư trú người đó đang sinh sống. Sổ hộ khẩu có chức năng đối với quyền chuyển nhượng, mua bán và sở hữu đất Để thực hiện quyền chuyển nhượng, mua bán đất, sổ hộ khẩu là một trong những loại giấy tờ chứng nhận, văn bản pháp lí quan trọng trong trường hợp nhận thừa kế. Sổ hộ khẩu còn đảm bảo thi hành án cho các trường hợp liên quan đến quyền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất… Các thủ tục hành chính và giấy tờ Sổ hộ khẩu là một giấy tờ pháp lý, chính bởi vì vậy nó rất cần thiết trong quá trình thực hiện các thủ tục như đăng kí thường trú, tạm trú, chuyển tách hộ khẩu, cấp đổi sổ hộ khẩu, xóa hay xác nhận đăng kí thường trú… Ngoài ra, các thủ tục hành chính liên quan giấy phép kinh doanh, đăng kí kết hôn, hộ chiếu, chứng minh nhân dân, khai sinh, khai tử hay hồ sơ xin việc… đều cần đến hộ khẩu làm giấy tờ chứng thực. 2. Thủ tục cấp sổ hộ khẩu Chuẩn bị hồ sơ Để được cấp sổ hộ khẩu, các cá nhân phải chuẩn bị các loại giấy tờ, văn bản sau đây, bao gồm – Thứ nhất Bản sao chứng thực của Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu. – Thứ hai Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. – Thứ ba Bản khai nhân khẩu. – Thứ tư Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Trong trường hợp cá nhân, hộ gia đình chuyển hộ khẩu từ địa phương khác nằm ngoài phạm vi xã, phường, thị trấn đó thì cần có giấy chuyển hộ khẩu do cơ quan Công an nơi cư trú trước đó cấp. Đối với trường hợp sau khi tách khẩu có chỗ ở hợp pháp trong cùng địa xã, thị trấn thuộc huyện, đồng thời công dân có nhu cầu cấp sổ hộ khẩu thì cần thêm sổ hộ khẩu gia đình bản gốc. Ngoài ra, trong trường hợp tách hộ khẩu có cùng chỗ ở hợp pháp, đồng thời với việc tách khẩu công dân có nhu cầu thì được cấp sổ hộ khẩu mà thuộc trường hợp bắt buộc phải xem xét ý kiến của chủ hộ thì cần thêm văn bản đồng ý của chủ hộ về việc tách hộ khẩu ở cùng chỗ ở hợp pháp. Thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ – Đối với trường hợp đăng ký thường trú tại tại quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương thẩm quyền thuộc về Công an quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương. – Đối với các trường hợp đăng ký thường trú tại các xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh thẩm quyền đăng ký thường trú thuộc về Công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh; đăng ký thường trú tại thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì thẩm quyền thuộc về Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Theo quy định của pháp luật, sổ hộ khẩu là căn cứ xác định nơi thường trú của cá nhân, hộ gia đình đã đăng ký thường trú. Tại Khoản 1 Điều 27 Luật cư trú 2006 quy định về tách sổ hộ khẩu như sau 1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm a Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu; b Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản. 2. Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. 3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.” Như vậy, trong trường hợp trên, bạn là người đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có nhu cầu tách sổ hộ khẩu và có cùng chỗ ở hợp pháp với gia đình của bạn không thuộc trường hợp nhập vào sổ hộ khẩu theo quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 Luật cư trú 2006. Căn cứ theo Điểm a, Khoản 1 Điều luật trên, bạn có quyền tách sổ hộ khẩu mà không cần sự đồng ý của chủ hộ trong trường hợp bạn không phải là chủ hộ. Căn cứ vào khoản 2, khoản 3 Điều 27 Luật cư trú 2006 thì thủ tục tách khẩu được thực hiện như sau – Chuẩn bị hồ sơ tách hộ khẩu bao gồm Sổ hộ khẩu; Phiếu thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. – Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã; Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh. – Thời hạn giải quyết Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền sẽ trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Tôi và vợ sống cùng bố mẹ trong một căn nhà. Do nhu cầu cá nhân nên vợ chồng tôi muốn tách hộ nhưng vẫn sống cùng nhà với bố mẹ. Vậy tôi có thể làm thủ tục này không vì theo tôi được biết phải có nhà riêng mới tách hộ được. Mong luật sư tư vấn. Người gửi Vũ Văn Cẩn Luật sư tư vấn Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau 1/ Căn cứ pháp lý – Luật cư trú 2006 sửa đổi năm 2013. 2/ Tách sổ hộ khẩu khi vẫn ở chung một nhà. Theo quy định tại Điều 27 Luật cư trú 2006 sửa đổi 2013 về tách sổ hộ khẩu như sau “1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm a Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu; b Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản. 2. Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. 3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.” Như vậy, anh chị đang sinh sống tại nhà của bố mẹ – là chỗ ở hợp pháp nên có thể tách sổ hộ khẩu khi vẫn ở chung nhà. Anh chị là người có năng lực hành vi dân sự có quyền được tách hộ khẩu mà không phụ thuộc vào sự đồng ý hay không đồng ý của chủ hộ. Về trình tự, thủ tục xin tách hộ khẩu Hồ sơ tách sổ hộ khẩu sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Nơi nộp hồ sơ tách sổ hộ khẩu – Công an quận, huyện – đối với thành phố trực thuộc Trung ương. – Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh – đối với tỉnh. Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Tách sổ hộ khẩu khi vẫn ở chung một nhà. Chúng tôi hy vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý. Chuyên viên Đỗ Đức Toàn Bài viết được thực hiện bởi Luật sư. Nguyễn Văn Đại Công ty Luật TNHH Việt Phong Để được giải đáp thắc mắc về Tách sổ hộ khẩu khi vẫn ở chung một nhà Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7 1900 6589 Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG Hà Nội – Biệt thự đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào Vui lòng đánh giá bài viết Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283 hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn Xem thêm Thủ tục thực hiện khi một thành viên trong công ty TNHH 2 thành viên qua đời Doanh nghiệp tư nhân có thể có hai người đại diện không? Chuyển nhượng phần quyền của mình trong phân chia di sản thừa kế có được không và giá trị vi bằng như thế nào? Quy định tính tiền làm thêm giờ cho người lao động. Có được giao kết hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi hay không? Các vấn đề về hộ khẩu luôn nhận được nhiều sự quan tâm của các bạn độc giả. Các quy định pháp luật cũng đã được ra đời để điều chỉnh vấn đề này. Tuy nhiên xung quanh các vấn đề này cũng có rất nhiều các thắc mắc có liên quan. Cụ thể có câu hỏi như sau về việc tách hai hộ khẩu trên cùng một địa chỉ nhà. “Chào Luật sư, tôi hiện đang sinh sống tại Hà Nội. Tôi có một câu hỏi như sau Tôi vừa cưới vợ nhưng không có điều kiện ra ở riêng, do đó sống chung nhà với cha mẹ. Vợ chồng chúng tôi muốn tách thành hộ khẩu mới gồm vợ và chồng thì có được hay không? Mong được Luật Sư 247 giải đáp, tôi cảm ơn.” Căn cứ pháp lý Luật Cư trú năm 2020 Tách hộ khẩu là gì? Tách hai hộ khẩu trên cùng một địa chỉ nhà hày tách hộ khẩu là việc một người đang đăng ký thường trú và có tên trong hộ khẩu làm các thủ tục xóa tên trong hộ khẩu đó xóa đăng ký thường trú và đăng ký hộ mới tại cùng chỗ ở hợp pháp đó. Như vậy, kết quả của việc tách hộ là việc cho ra đời một hộ mới có thông tin của người được tách khẩu. Trường hợp chỉ có một người tách khẩu thì người đó sẽ đứng tên làm chủ hộ trong hộ khẩu mới. Nếu có nhiều người tách khẩu và đăng ký chung một hộ khẩu mới thì sẽ thỏa thuận một người là chủ hộ. Điều kiện để tách hai hộ khẩu trên cùng một địa chỉ nhà là gì? Điều 25 Luật Cư trú 2020 quy định thành viên hộ gia đình được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau đây Cụ thể như sau Điều 25. Tách hộ 1. Thành viên hộ gia đình được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau đây a Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; b Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý; trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó; c Nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật này. Các trường hợp nơi thường trú bị cấm Theo điều 23, Luật cư trú 2020, các nơi thường trú sau sẽ không được thực hiện việc tách hộ – Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng; hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng; mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa đã được xếp hạng; khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống; và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật. – Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép; hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định. – Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường; hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp; khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu; quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật. – Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện; hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. – Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nhận định Có thể tóm lược lại các điều kiện để tách hai khổ khẩu trên cùng một địa chỉ nhà như sau Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý; trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó. – Nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc trường hợp bị cấm đăng ký thường trú mới quy định tại Điều 23 Luật Cư trú. Hồ sơ và thủ tục tách hai hộ khẩu trên cùng một địa chỉ nhà Căn cứ theo khoản 2 và 3 điều 25, Luật cư trú 2020 thì hồ sơ và thủ tục được quy định như sau 2. Hồ sơ tách hộ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú; trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho tách hộ của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp; trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản. Trường hợp tách hộ sau ly hôn quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì hồ sơ tách hộ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, giấy tờ; tài liệu chứng minh việc ly hôn và việc tiếp tục được sử dụng chỗ ở hợp pháp đó. 3. Thủ tục tách hộ được thực hiện như sau a Người đăng ký tách hộ nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan đăng ký cư trú; b Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ; cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định; cập nhật thông tin về hộ gia đình liên quan đến việc tách hộ vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối giải quyết tách hộ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Xóa đăng ký thường trú Bên cạnh việc tách hai hộ khẩu trên cùng một địa chỉ nhà thì việc xóa đăng ký thường trú cũng được quan tâm. Việc xóa đăng ký thường trú này được quy định như sau theo điều 24, Luật cư trú 2020 Các trường hợp được quy định 1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú a Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết; b Ra nước ngoài để định cư; c Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này; d Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác; hoặc không khai báo tạm vắng; trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù; chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; đ Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam; tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; Các trường hợp đặc biệt khác e Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới; trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này; g Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới; trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn; cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này; h Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn; ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê; cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; i Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật. Cơ quan giải quyết Cơ quan đã đăng ký thường trú có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú và phải ghi rõ lý do; thời điểm xóa đăng ký thường trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú. Mời bạn xem thêm bài viết Hướng dẫn thủ tục xin trích lục sổ hộ khẩu mới nhất năm 2021Thực hiện thay đổi quê quán trong sổ hộ khẩu như thế nào?Thủ tục thực hiện đính chính năm sinh trong sổ hộ khẩu Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Tách hai hộ khẩu trên cùng một địa chỉ nhà có được không theo quy định?”. Nếu có thắc mắc gì về vấn đề này xin vui lòng liên hệ 0833102102 Câu hỏi thường gặp Chuyển hộ khẩu là gì?Chuyển hộ khẩu là việc một người đang có tên trong hộ khẩu này, làm thủ tục xóa tên để chuyển sang một hộ khẩu khác. Việc này thường xảy ra khi chuyển nơi thường trú. Tuy nhiên, hiện nay, khái niệm chuyển hộ khẩu cũng thường được dùng nếu một người chuyển nơi thường trú từ nơi này đến nơi khác. Nhập hộ khẩu là gì?Nhập hộ khẩu hay còn gọi là thủ tục đăng ký thường trú. Theo đó, đăng ký thường trú được hiểu là việc chuyển vào sinh sống tại một địa chỉ và đăng ký ghi tên vào hộ khẩu của gia đình tại địa chỉ đó hoặc đăng ký hộ khẩu mới tại địa chỉ đó Ví dụ A mua nhà Hà Nội và sắp nhập khẩu Hà Nội. Hồ sơ của thủ tục tách hộ khẩu?Hồ sơ gồm+ Sổ hộ khẩu gốc+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu nhân khẩu trong đó ghi rõ ý kiến của chủ hộ về việc đồng ý cho tách sổ hộ khẩuCơ quan có thẩm quyền giải quyết Cơ quan công an cấp sổ hộ khẩu cho gia đình bạn Pháp luật cư trú hiện nay có rất nhiều những quy định cụ thể riêng về các điều kiện để thực hiện tách hộ khẩu và nhập hộ khẩu. Bài viết dưới đây chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu một số thông tin chi tiết về các thủ tục tách hộ khẩu cùng nhà. Luật cư trú năm 2006 sửa đổi bổ sung năm 2013 đã quy định rõ về quyền tự do cư trú của các công dân sinh sống ở trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ trình tự thực hiện, các thủ tục đăng ký, quản lý cư trú cũng như là quyền, trách nhiệm của công dân, hộ gia đình, tổ chức về việc thực hiện đăng ký, quản lý cư trú. Đến thời điểm hiện tại, luật cư trú vẫn đang còn hiệu lực và chưa có bất kỳ một văn bản nào khác có thể thay thế được nên tất cả các thủ tục liên quan đến việc tách hộ khẩu cùng nhà theo của quy định pháp luật vẫn áp dụng theo quy định của Luật này. Các trường hợp được thực hiện tách hộ khẩu cùng nhà Theo điều 27 Luật cư trú năm 2006 sửa đổi bổ sung vào năm 2013 quy định, các trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp và được quyền tách sổ hộ khẩu sẽ bao gồm Người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và có các nhu cầu về việc thực hiện tách hộ khẩu cùng nhà. Người đã nhập vào sổ hộ khẩu được quy định rõ tại Khoản 3 Điều 25 và Khoản 2 Điều 26 của Luật cư trú năm 2006 sửa đổi bổ sung vào năm 2013 mà hiện đã được chủ hộ đồng ý về việc tiến hành tách sổ hộ khẩu bằng văn bản. Chính vì vậy, ở trong các trường hợp cá nhân muốn thực hiện thủ tục tách hộ khẩu là người có đầy đủ các năng lực hành vi dân sự và có nhu cầu cần tách hộ khẩu cùng nhà thì lúc này bạn sẽ được tách hộ khẩu theo Điều 27 Luật cư trú năm 2006 sửa đổi bổ sung năm 2013. Tuy nhiên, ở trong trường hợp các cá nhân vẫn chưa đủ tuổi, chưa có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì sẽ không thể tiến hành thực hiện tách hộ khẩu cùng nhà theo pháp luật quy định được. Hồ sơ thực hiện tách hộ khẩu cùng nhà theo những quy định của pháp luật Theo Khoản 2, Khoản 3 Điều 27 của Luật cư trú năm 2006 sửa đổi bổ sung vào năm 2013 đã quy định Khi tiến hành quá trình tách sổ hộ khẩu, các cá nhân đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu, phiếu báo về việc thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Nếu như thuộc các trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 27 Luật cư trú năm 2006 sửa đổi bổ sung năm 2013 thì sẽ cần phải có thêm ý kiến đồng ý tách hộ khẩu bằng văn bản của chủ hộ. Ở trong thời hạn bảy ngày làm việc, được tính từ ngày nhận đủ tất cả các hồ sơ cần thiết, cơ quan có thẩm quyền sẽ phải trả lại kết quả giải quyết về việc thực hiện tách sổ hộ khẩu. Còn nếu trong trường hợp không đủ các điều kiện về việc giải quyết tách sổ hộ khẩu thì các cơ quan có thẩm quyền sẽ duyệt, ký văn bản trả lời nêu lý do cụ thể, rõ ràng và sau đó sẽ giao lại cho các cán bộ đăng ký để trả lời lại. Vậy nên, hồ sơ tách hộ khẩu cùng nhà theo quy định của pháp luật cần phải chuẩn bị một số những loại giấy tờ cần thiết như sau Sổ hộ khẩu Phiếu báo về việc thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu với đầy đủ tất cả các thông tin cần thiết. Văn bản thể hiện rõ quyết định đồng ý của chủ hộ. Trên đây là một số tìm hiểu về các thủ tục tách hộ khẩu cùng nhà theo những quy định của pháp luật. Hy vọng với chia sẻ của bài viết trên bạn sẽ có thêm được cho mình những hiểu biết cũng như kiến thức bổ ích mới. Cảm ơn các ban!

tách hộ khẩu chung nhà