Chiến lược đa dạng hóa của Vinamilk Đa dạng hóa sản phẩm là quá trình phát triển cải biến, sáng tạo ra nhiều loại sản phẩm từ những sản phẩm truyền thống sẵn có, đồng thời cải biến và nhập ngoại nhiều loại sản phẩm cùng loại, phong phú về chủng loại và mẫu mã từ những sản phẩm thô đến sản
Sự khác hoàn toàn, với đậm chất văn hóa truyền thống Giao hàng của người Japan, với AEON được mang khoảng kế hoạch cạnh tranh: “Thấu phát âm từng yêu cầu nhỏ độc nhất của người tiêu dùng khi nhắm đến một cuộc sống đời thường xuất sắc một thể ích”. Chin-su
Đây cũng là. đề tài mà nhóm 1 lựa chọn “Phân tích chiến lược đa dạng hóa của công ty. Vinamilk” tập trung làm rõ các loại hình chiến lược đa dạng hóa mà Vinamilk đã. triển khai, đánh giá hiệu quả của các chiến lược này và những năng lực cốt lõi của. Vinamilk để
Hiện nay vinamilk sử dụng chiến lược khác biệt hóa sản phẩm và tập trung khác biệt hóa, tập trung chi phí thấp Một số ví dụ chứng minh vinamilk đang áp dụng chiến lược 3.1. Chiến lược “Chi phí thấp”: Mục tiêu của Vinamilk khi theo đuổi chiến lược chi phí thấp là vượt
Đối thủ cạnh tranh lớn của Vinamilk ở dòng sản phẩm này doanh nghiệp Đường Quảng Ngãi với 2 thương hiệu sữa đậu nành Fami và Vinasoy. 2.3 Lựa chọn khách hàng Trong chiến lược thương hiệu của Vinamilk, đối tượng mục tiêu sẽ dựa vào độ tuổi để phân chia ra các
2 Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk – Tài liệu text. cho sức khỏe như: sữa đậu nành (nhãn hiện Gold Soy), các loại nước ép trái cây mang nhãn hiệu V- fresh,…. Các sản phẩm chế biến từ sữa khác: trà, bơ, phomai …. => Xem thêm.
eD48. Please follow and like us Mục tiêu của chiến lược là đạt được lợi thế cạnh tranh thông qua việc tạo ra sản phẩm được xem là duy nhất,độc đáo với khách hàng,thõa mãn nhu cầu đối với khách hàng bằng cách thức mà các đối thủ cạnh tranh không thể Với Vinamilk, chất lượng cao, giá cả hợp lý và khách hàng phải là trung tâm, đây đồng thời chính là bí quyết tạo nên thành công của thương hiệu sữa hàng đầu Việt Nam này. “ Chất lượng sản phẩm là cách PR tốt nhất “ Năm 2008, trong khi nhiều nhà sản xuất sữa lao đao vì “cơn bão Melamine”, Vinamilk vẫn vững vàng và khẳng định vị thế cũng như chất lượng. Vinamilk đã chủ động gửi tất cả các mẫu nguyên liệu đầu vào và thành phẩm của mình đi kiểm nghiệm và kết quả cho thấy không có mẫu nào nhiễm melamine. “Thành công” là nhận định ngắn gọn nhất khi đề cập tới công việc xây dựng thương hiệu sữa của Vinamilk thời gian qua. Hình ảnh chú bò sữa Việt Nam trên bao bì sữa Vinamilk đã trở nên rất quen thuộc với người Việt, đặc biệt là đối với trẻ em. Gần như bất cứ em nhỏ nào cũng có thể ngân nga “Chúng tôi là những con bò hạnh phúc” trong quảng cáo sữa của công ty. Hóa ra,nhờ “cơn bão Melimine” mà Vinamilk đã tận dụng cơ hội này để nâng chất lượng sữa của công ty lên một tầm cao mới,được người tiêu dùng tin tưởng lụa chọn. Hiện tại, Vinamilk có trên 220 nhà phân phối trên hệ thống phân phối sản phẩm, cộng với trên điểm bán hàng phủ đều trên 63 tỉnh thành. Sản phẩm mang thương hiệu Vinamilk cũng có mặt tại Mỹ, Canada, Pháp, Nga, Séc, Ba Lan, Đức, Trung Quốc, Trung Đông, châu Á, Lào, Campuchia…Hệ thống phân phối rộng khắp cũng là một trong những đòn bẩy giúp công ty giới thiệu các sản phẩm mới như nước ép, sữa đậu nành, nước uống đóng chai và café cho thị trường. Ngay từ đầu Vinamilk đã xác định, nguồn cung cấp sữa nguyên liệu chất lượng và ổn định đặc biệt quan trọng. Vì thế, Vinamilk đã xây dựng các quan hệ bền vững với các nhà cung cấp thông qua chính sách đánh giá của công ty. Vinamilk hỗ trợ tài chính cho nông dân để mua bò sữa và mua sữa có chất lượng tốt với giá cao. Công ty cũng ký kết hợp đồng hàng năm với các nhà cung cấp sữa và hiện tại 40% sữa nguyên liệu được mua từ nguồn sản xuất trong nước. Các nhà máy sản xuất được đặt tại các vị trí chiến lược gần nông trại bò sữa, cho phép Vinamilk duy trì và đẩy mạnh quan hệ với các nhà cung cấp. Đồng thời, Vinamilk cũng tuyển chọn rất kỹ vị trí đặt trung tâm thu mua sữa để đảm bảo sữa tươi và chất lượng tốt. Ngoài ra, Vinamilk cũng nhập khẩu sữa bột từ Úc, New Zealand để đáp ứng nhu cầu sản xuất cả về số lượng lẫn chất lượng. Bên cạnh đó,Vinamilk có 2 mẩu quảng cáo đứng đầu trong danh sách 10 mẩu quảng cáo truyền hình thành công nhất dựa trên ý kiến của người tham gia. Mẩu quảng cáo của Vinamilk đứng đầu danh sách bình chọn có hình ảnh bong bóng với thông điệp uống sữa Vinamilk để đóng góp 6 triệu ly sữa cho trẻ em khắp Việt Nam. Mẩu quảng cáo thứ 2 dùng hình ảnh các chú bò nhảy múa để quảng cho sữa tươi nguyên chất của Vinamilk. không những thế vinamilk còn tham gia nhiều hoạt động từ thiện, còn tích cực tham gia các hoạt động vì cộng đồng..hướng tới lợi ích khách hàng Các bạn có thể tham khảo thêm một số nội dung như sau MỘT SỐ CHIẾN LƯỢC CHỨC NĂNG CỦA VINAMILK, CHIẾN LƯỢC NHÂN LỰC, CHIẾN LƯỢC MARKETING PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TOÀN CẦU CỦA VINAMILK Phân tích Chiến lược “tập trung theo khác biệt hóa” của Vinamilk Phân tích Chiến lược “khác biệt hóa” của Vinamilk Chiến lược “Chi phí thấp” của Vinamilk Chiến lược phát triển của Vinamilk Phân tích môi trường ngành và đánh giá điểm mạnh, yếu của Vinamilk Phân tích môi trường vĩ mô và rút ra những cơ hội, thách thức của Vinamilk Phân tích 5 lợi thế cạnh tranh của Vinamilk Please follow and like us
BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty VinamilkPHẦN MỞ ĐẦUiBÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty Vinamilk1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀIHiện nay, xu hướng tiêu thụ sữa ngày càng tăng đã giúp ngành công nghiệp sữa phát triển mạnh trong những năm gần đây. Theo Tổng cục thống kê, tốc độ tăng trưởng bình quân thị trường sữa từ năm 2000 đến năm 2009 đạt hơn 9%/năm, mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người tăng 7,85% mỗi nhiên, theo ông Hoàng Kim Giao – Cục trưởng Cục chăn nuôi thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn thì khả năng sản xuất hiện nay của ngành chăn nuôi trong nước mới sản xuất được cho mỗi người dân 3,2 kg sữa/năm cho mỗi người dân, tương đương 28% nhu cầu tiêu vì thế Chính phủ đã có kế hoạch đầu tư các trang trại nuôi bò sữa và công nghệ chế biến sữa để tăng sản lượng sữa tươi trong nước, giảm lệ thuộc vào sữa bột nhập khẩu. Nắm bắt được những vấn đề trên, công ty Vinamilk đã không ngừng đa dạng hóa sản phẩm và mở rộng nhiều trang trại nuôi bò sữa trên toàn quốc. Nhờ đó, trên thị trường sữa ở Việt Nam hiện nay dù phải cạnh tranh gay gắt với nhiều đối thủ mạnh như Abott, Dutch Lady, Lothamilk… nhưng Vinamilk vẫn chiếm lĩnh 35% thị phần sữa Việt qua đề tài “Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty Vinamilk, ta sẽ hiểu được con đường thành công của công ty Vinamilk trên thị trường sữa Việt Nam và đưa ra những đề xuất, giải pháp để chiến lược sản phẩm của công ty Vinamilk ngày một hiệu quả và hoàn thiện MỤC TIÊU NGHIÊN CỨUThực hiện đề án nhằm đạt được những mục tiêu sau đây- Hệ thống hóa lý luận về chiến lược sản phẩm trong hoạt động Giới thiệu bức tranh tổng quan của thị trường sữa Việt Nam hiện nay và vị thế của công ty Vinamilk trên thị trường sữa Việt Nam hiện Giới thiệu công ty Phân tích chiến lược sản phẩm của công ty Vinamilk tại thành phố Hồ Chí CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty Vinamilk- Phân tích các yếu tố tác động đến chiến lược sản phẩm của Vinamilk tại thành phố Hồ Chí Đánh giá chiến lược sản phẩm của công ty Vinamilk tại thị trường thành phố Hồ Chí Đề xuất, giải pháp để chiến lược sản phẩm hoàn thiện ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU - PHẠM VI NGHIÊN CỨUa. Đối tượng nghiên cứuChiến lược sản phẩm sữa nước trong hoạt động Marketing của công ty Phạm vi nghiên cứuCông ty Vinamilk đã hoạt động lâu năm trên thị trường sữa Việt Nam. Nhưng vì thời gian có hạn nên chỉ tập trung nghiên cứu- Không gian Công ty Vinamilk tại Việt Nam- Thời gian Nghiên cứu chiến lược sản phẩm dòng sữa nước của Vinamilk từ năm 2007 – 2009. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU- Phương pháp nghiên cứu tại bàn Sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn để tìm hiểu thông tin thứ cấp về thị trường sữa Việt Nam nói chung và công ty Vinamilk nói riêng. Nguồn thông tin+ Báo chí Tạp chí Marketing, Báo Doanh nghiệp và hoạt động Marketing,…+ Mạng Internet - Phương pháp đánh giá, tổng hợp Sau khi thu thập những thông tin thứ cấp từ nguồn báo chí, internet,… Thông tin sẽ được đánh giá, tổng hợp Phương pháp chọn lọc- Phương pháp so sánh đối chiếu5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU- Hệ thống hóa lý luận về chiến lược sản phẩm trong hoạt động CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty Vinamilk- Giới thiệu bức tranh tổng quan của thị trường sữa Việt Nam hiện nay và vị thế của công ty Vinamilk trên thị trường sữa Việt Nam hiện Giới thiệu khái quát công ty Vinamilk- Phân tích chiến lược sản phẩm của công ty Vinamilk tại thành phố Hồ Chí Phân tích các yếu tố tác động đến chiến lược sản phẩm dòng sữa nước của Vinamilk- Đánh giá chiến lược sản phẩm của công ty Vinamilk tại thị trường thành phố Hồ Chí Đề xuất, giải pháp để chiến lược sản phẩm dòng sữa nước của Vinamilk hoàn thiện hơn6. KẾT CẤU ĐỀ TÀIVới những nội dung dự định giải quyết, ngoài phần mở đầu và phần kết luận đề tài có kết cấu 3 chương- Chương 1 Cơ sở lý luận về chiến lược sản phẩm trong hoạt động Marketing của công ty- Chương 2 Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty Vinamilk- Chương 3 Đề xuất nhằm hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho dòng sữa nước của công ty VinamilkivBÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty VinamilkPHẦN NỘI DUNG1BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty VinamilkCHƯƠNG 1CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM TRONG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG KHÁI NIỆM VỀ Định nghĩa MarketingTheo Philip Kotler, Marketing là một quá trình xã hội mà trong đó những cá nhân hay nhóm có thể nhận được những thứ mà họ cần thông qua việc tạo ra và trao đổi tự do những sản phẩm, dịch vụ có giá trị với người Quá trình marketingMarketing lấy khách hàng làm trung tâm, bản chất của marketing là thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, muốn thực hiện điều này quá trình marketing trong doanh nghiệp phải thực hiện năm bước cơ bản sau đâyR STP MM I CTrong đóR Reseach - Nghiên cứu thông tin Marketing là điểm khởi đầu của Marketing, là quá trình thu thập xử lý và phân tích thông tin Marketing. Nghiên cứu giúp doanh nghiệp xác định được thị hiếu tiêu dùng, cơ hội thị trường và chuẩn bị những điều kiện, những chiến dịch thích hợp để tham gia vào thị Segmentation, Targeting, Positioning - Phân khúc, chọn thị trường mục tiêu, định vị Để quyết định chính xác thị trường nào là thị trường mục tiêu, doanh nghiệp phải phân đoạn, đánh giá các đoạn thị trường, chọn thị trường nào phù hợp với khả năng của mình. Doanh nghiệp phải định vị sản phẩm của mình để khách hàng nhận biết lợi ích then chốt của sản phẩm và tạo sự khác biệt so với sản phẩm cạnh tranh khác trên thị trường. MM Marketing - Mix - Xây dựng chiến lược Marketing – Mix Trên cơ sở thị trường mục tiêu được lựa chọn doanh nghiệp sẽ thiết kế một chiến lược phối 2BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty Vinamilkthức Marketing Marketing – Mix để định hướng và phục vụ thị trường mục tiêu – Mix là sự phối hợp các thành tố có thể kiểm soát được mà doanh nghiệp sử dụng để tác động vào thị trường mục tiêu nhằm đạt được các mục tiêu đã hoạch thành tố Marketing gồm Sản phẩm Product Sản phẩm là những thứ mà doanh nghiệp cung cấp cho thị trường, quyết định sản phẩm bao gồm chủng loại, kích cỡ sản phẩm, chất lượng, thiết kế, bao bì, nhãn hiệu, chức năng, dịch vụ…nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng. Giá cả Price Giá là khoản tiền mà khách hàng bỏ ra để sở hữu và sử dụng sản phẩm/dịch vụ, quyết định về giá bao gồm phương pháp định giá, mức giá, chiến thuật điều chỉnh giá theo sự biến động của thị trường và người tiêu dùng. Phân phối Place Phân phối là hoạt động nhằm đưa ra sản phẩm đến tay khách hàng, quyết định phân phối gồm các quyết định lựa chọn, thiết lập kênh phân phối, tổ chức và quản lý kênh phân phối, thiết lập các mối quan hệ với các trung gian, vận chuyển, bảo quản dự trữ hàng hóa. Chiêu thị Promotion Chiêu thị là những hoạt động nhằm thông tin sản phẩm, xây dựng hình ảnh doanh nghiệp và các chương trình khuyến khích tiêu Implementation - Triển khai thực hiện chiến lược marketing Để thực hiện chiến lược Marketing đi vào thực tế các doanh nghiệp phải tổ chức, thực hiện chiến lược qua các chương trình hành động cụ thể, tổ chức nguồn nhân lực thực hiện Control - Kiểm tra đánh giá chiến lược Marketing Bước cuối cùng của quá trình Marketing là kiểm soát. Một doanh nghiệp thành công không ngừng học hỏi rút kinh nghiệp; phải thu thập thông tin phản hồi từ thị trường, đánh giá, đo lường kết quả hoạt động Marketing có đạt được mục tiêu đề ra hay không. 3BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty VinamilkNếu doanh nghiệp thất bại trong việc thực hiện mục tiêu của mình, họ cần phải biết nguyên nhân nào nằm sau thất bại đó, từ đó thiết kế hành động điều CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨMChiến lược sản phẩm là một bộ phận quan trọng trong chiến lược Marketing của doanh nghiệp. Thực hiện tốt chiến lược sản phẩm sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai và phối hợp các công cụ Marketing khác nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng mục tiêu cách tốt Khái niệm chiến lược sản phẩmChiến lược sản phẩm là định hướng và quyết định liên quan đến sản xuất và kinh doanh sản phẩm trên cơ sở bảo đảm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng trong từng thời kỳ hoạt động kinh doanh và các mục tiêu Marketing của doanh Vai trò của chiến lược sản phẩmVai trò của chiến lược sản phẩm cực kì quan trọng trong chiến lược Marketing bởi vì- Chiến lược sản phẩm là công cụ cạnh tranh bền vững của doanh Thực hiện tốt chiến lược sản phẩm thì các chiến lược định giá, phân phối và chiêu thị mới triển khai và phối hợp một cách hiệu Triển khai chiến lược sản phẩm là một trong những yếu tố giúp doanh nghiệp thực hiện tốt các mục tiêu Marketing được đặt ra trong từng thời Nội dung chiến lược sản Kích thước tập hợp sản phẩma. Khái niệm Kích thước của tập hợp sản phẩm là số loại sản phẩm cùng với số lượng chủng loại và mẫu mã sản phẩm. Kích thước sản phẩm gồm 3 số đo- Chiều rộng của tập hợp sản phẩm Là danh mục sản phẩm, thể hiệm mức độ đa dạng hóa của sản CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty Vinamilk- Chiều dài của tập hợp sản phẩm Mỗi loại sản phẩm thường có nhiều chủng loại. Do đó, số lượng chủng loại sẽ quyết định chiều dài của tập hợp sản Chiều sâu của tập hợp sản phẩm Là số lượng mẫu mã của chủng loại hàng số đo này trở thành công cụ để các công ty xác định chính sách về tập hợp sản phẩm căn cứ vào tình hình thị trường, đối thủ cạnh tranh và khả năng của doanh Các quyết định liên quan đến kích thước tập hợp sản phẩm- Quyết định về danh mục sản phẩm kinh doanh Hạn chế danh mục sản phẩm kinh doanh bằng việc phân tích tình hình thị trường và khả năng của mình, doanh nghiệp đi đến quyết định loại bỏ những nhóm hàng hoặc loại sản phẩm mà họ cho rằng ít hoặc không hiệu quả. Mở rộng sản phẩm ngoài những mặt hàng hoặc loại sản phẩm kinh doanh, doanh nghiệp quyết định mở rộng sang lĩnh vực kinh doanh khác hoặc mở rộng thêm danh mục sản phẩm kinh doanh. Thay đổi sản phẩm kinh Quyết định về dòng sản phẩm Thu hẹp dòng sản phẩm khi doanh nghiệp nhận thấy một số chủng loại không bảo đảm thỏa mãn nhu cầu khách hàng, không đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Mở rộng dòng sản phẩm kinh doanh nhằm tăng khả năng lựa chọn sản phẩm, thỏa mãn nhu cầu cho những khách hàng khác nhau. Hiện đại hóa dòng sản phẩm loại trừ những chủng loại sản phẩm lạc hậu, cải tiến và giới thiệu những sản phẩm mới Hoàn thiện và nâng cao đặc tính sử dụng sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng5BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty VinamilkTrong quá trình kinh doanh sản phẩm, doanh nghiệp sẽ có những nỗ lực Hoàn thiện cấu trúc kỹ thuật sản phẩm Nâng cao thông số kỹ thuật của sản phẩm Tăng cường tính hữu dụng của sản Nhãn hiệu sản phẩm a. Khái niệmNhãn hiệu sản phẩm là tên gọi, thuật ngữ, dấu hiệu, biểu tượng hoặc tổng hợp những yếu tố trên nhằm xác nhận sản phẩm hay dịch vụ của một doanh nghiệp và phân biệt với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Nhãn hiệu bao gồm những thành phần cơ bản là - Tên gọi nhãn hiệu Brand name - Biểu tượng nhãn hiệu Symbol.Về phương diện pháp lý liên quan đến tài sản nhãn hiệu sản phẩm còn có một số thuật ngữ là nhãn hiệu như - Nhãn nt="ca-pub-2979760623205174" data-ad-slot="7919569241" data-ad-format="auto"> Dịch vụ sau bán hàng hoạt động bảo hành, lắp ráp, cung cấp phụ tùng thay thế, dịch vụ khách hàng…7BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty Vinamilk Chiến lược định vị sản phẩm doanh nghiệp cần có chiến lược định vị rõ ràng, chiến lược địch vị sản phẩm sẽ tác động vào nhận thức của khách hàng và là cơ sở cho sự phối hợp các phối thức marketing. Giá cả giá cả sản phẩm phải phù hợp với khả năng thanh toán của khách hàng, giá cả sản phẩm còn thể hiện chất lượng và uy tín sản phẩm. Quyết định liên quan đến đặc tính sản phẩmĐặc tính sản phẩm là những đặc điểm thể hiện chức năng sản phẩm và tạo sự khác biệt khi sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp. Các quyết định liên quan đến đặc tính sản phẩm gồma. Quyết định chất lượng sản phẩmChất lượng sản phẩm Chất lượng sản phẩm là tổng thể những chỉ tiêu và đặc trung của sản phẩm, thể hiện sự thỏa mãn nhu cầu trong điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng của sản phẩm. Đối với người làm Marketing, chất lượng sản phẩm được đo lường trên cơ sở cảm nhận của khách triển khai một hiệu hàng, doanh nghiệp sẽ phải lựa chọn một mức chất lượng và những thuộc tính khác đáp ứng nhu cầu định vị thương hiệu mà họ đã chọn khi hướng đến thị trường mục tiêu. Doanh nghiệp có thể lựa chọn kinh doanh sản phẩm ở những cấp chất lượng thấp, trung bình, chất lượng cao, và chất lượng tuyệt hảo. Có doanh nghiệp chỉ tập trung vào một cấp chất lượng duy nhất cho tất cả sản phẩm cảu mình, nhưng đa số doanh nghiệp hướng tới các cấp chất lượng khác nhau để thỏa mãn nhu cầu cho những nhóm khách hàng khác đảm bảo chất lượng sản phẩm, chiến lược quản lý chất lượng theo thời gian được triển khai theo các hướng- Tập trung vào nghiên cứu thường xuyên cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm- Duy trì lượng sản phẩm, bảo đảm chất lượng sản phẩm không thay đổi- Giảm chất lượng sản phẩm nhằm bù đắp cho chi phí sản xuất gia tăng hoặc để nâng mức lợi nhuận 8BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty Vinamilkb. Đặc tính sản phẩmCác doanh nghiệp thường nghiên cứu thị trường, hành vi khách hàng để đưa vào sản phẩm với những đặc tính Thiết kế sản phẩmThiết kế sản phẩm bảo đảm tính chất, kiểu dáng, công dụng và độ tin cậy của sản phẩm, giúp người mua cảm thấy an toàn, sử dụng dễ dàng, thuận tiện, hưởng được dịch vụ tốt, doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong quá trình sản xuất, kinh doanh sản Thiết kế bao bì sản phẩmThiết kế bao bì sản phẩm là những hoạt động liên quan đến việc thiết kế và sản xuất những bao gói hay dồ đựng sản phẩm. Bao bì thường có 3 lớp Bao bì tiếp xúc, bao bì ngoài và bao bì vận chuyển Bao bì là công cụ đắc lực trong hoạt động marketing với những chức năng - Cung cấp cho khách hàng thông tin cần thiết về sản phẩm như thông tin về nhà sản xuất, hướng dẫn sử dụng, thành phần sản phẩm, thời hạn sử dụng…- Bảo vệ sản phẩm tránh hư hỏng, biến chất trong quá trình vận chuyển, tiêu Thể hiện hình ảnh về nhãn hiệu, công ty, thể hiện ý tưởng định vị của sản Tác động vào hành vi khách hàng qua hình thức, màu sắc, thông tin trên bao quá trình thiết kế bao bì, doanh nghiệp sẽ có các quyết định cơ bản chọn nguyên liệu để sản xuất bao bao bì, thiết kế bao bì sản phẩm, thiết kế nhãn gắn trên bao bì. Việc thiết kế nhãn và bao bì phải tuân theo những quy định Chính phủ và yêu cầu của khách Dịch vụ hỗ trợ sản phẩmCác doanh nghiệp có thể lựa chọn những dịch vụ hỗ trợ sau9BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty Vinamilk- Bảo trì, bảo hành, và sửa chữa sản phẩm- Chuyên chở, lắp đặt sản phẩm- Cung ứng chi tiết, phụ tùng thay thế- Tư vấn tiêu dùng- Sử dụng thử sản phẩmCác nhà sản xuất có thể cung cấp trực tiếp hoặc thông qua các nhà phân phối và bán hàng chính thức để đảm bảo cung ứng kịp thời các dịch vụ hỗ trợ cho khách Phát triển sản phẩm mớiQuá trình phát triển sản phẩm mới- Hình thành và lựa chọn ý tưởng doanh nghiệp thường tìm kiếm ý tưởng qua các nguồn như khách hàng, tin nội bộ, đối thủ cạnh tranh, các đơn vị nghiên cứu bên Soạn thảo và thẩm định dự án bản dự án sẽ phân tích các tham số và đặc tính của sản phẩm, chi phí, yếu tố đầu vào, khả năng sản xuất, kinh doanh sản phẩm, khả năng thu hồi vốn…- Xây dựng chiến lược Marketing cho sản phẩm mô tả chi tiết thị trường mục tiêu mà sản phẩm mới hướng đến, chiến lược định vị sản phẩm, hoạch định giá bán, kênh phân phối, hoạt động chiêu thị, dự đoán chi phí, doanh số, sản lượng…- Thiết kế kỹ thuật, hoàn thiện sản phẩm xác định các thông số kỹ thuật, kiểu dáng, màu sắc, đặc tính mỹ thuật của sản phẩm, thiết kế bao bì và các yếu tố phi vật chất như tên sản phẩm, biểu tượng…- Thử nghiệm sản phẩm thử nghiệm trong doanh nghiệp phòng thí nghiệm, nội bộ và thí nghiệm ngoài thị trường - Triển khai sản xuất, tung sản phẩm mới ra thị trường doanh nghiệp cần xem xét các vấn đề như thời điểm tung sản phẩm mới ra thị trường, địa điểm giới thiệu, thị trường mục tiêu, chiến lược Marketing giới thiệu sản phẩm Chu kì sống của sản phẩm PLC – Product Life Cycle10BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty VinamilkChu kỳ sống của sản phẩm trải qua bốn giai đoạn- Giai đoạn giới thiệu hay triển khai sản phẩm trên thị trường Doanh nghiệp cần đầu tư thời gian và chi phí để sản phẩm có thể thâm nhập vào thị trường. Trong giai đoạn này, sản lượng và doanh thu tăng chậm do chưa được nhiều người biết đến hoặc khách hàng vẫn chưa từ bỏ thói quen sử dụng sản phảm hiện tại. Doanh nghiệp có thể áp dụng chiến lược thâm nhập nhanh thông qua việc thực hiện chiến lược quảng cáo khuyến mãi rầm rộ để giúp sản phẩm nhanh chóng thâm nhập vào thị trường ở mức cao nhất hoặc áp dụng chiến lược marketing thận trọng, thăm dò thị trường .- Giai đoạn phát triển hay tăng cường Ở giai đoạn này sản phẩm tiêu thụ tăng mạnh do thị trường đã chấp nhận sản phẩm mới, tuy nhiên cạnh tranh cũng bắt đầu tăng. Doanh nghiệp có khả năng gia tăng lợi nhuận xem xét lại giá bán sản phẩm. Doanh nghiệp có thể thực hiện các quyết đinh sau Mở rộng thị trường và tấn công vào các phân khúc thị trường mới ở thị trường hiện tại. Gia tăng khả năng chọn lựa sản phẩm qua việc tăng cường dịch vụ khách hàng, mở rộng chủng loại và mẫu mã Xem xét lại giá bán sản phẩm Phát triển kênh phân phối, đẩy mạnh xúc tiến trong kênh Tập trung vào việc xây dựng uy tín và quảng bá sản phẩm - Giai đoạn chín muồi Đây là giai đoạn ổn định của quá trình kinh doanh, sản lượng và doanh thu đạt tối đa, tuy nhiên mức tăng trưởng chậm do nhu cầu ở mức bão hòa, cạnh tranh diễn ra mạnh mẽ hơn. Doanh nghiệp thường xem xét các vấn đề sau Thị trường cố gắng duy trì sức tiêu thụ trên thị trường hiện có, khai thác những thị trường mới11BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty Vinamilk Hoạt động Marketing cải tiến sản phẩm, củng cố kênh phân phối, phát triển kênh phân phối mới, tăng cường hoạt động chiêu thị, hạ giá nếu có Giai đoạn suy thoái Giai đoạn này diễn ra khi khối lượng sản phẩm tiêu thụ và lợi nhuận giảm sút một cách nghiêm trọng. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên thu thâp thông tin về xu hướng thị trường, phân tích diễn biến doanh số, lợi nhuận, thị phần của sản phẩm để xác định chu kỳ sống của sản phẩm để có chiến lược rút lui khỏi thị trường tránh tổn thất cho doanh Nhân tố tác động đến chiến lược sản Môi trườnga. Môi trường Marketing vi mô- Những người cung ứng các nhà cung ứng là những doanh nghiệp cung ứng cho doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh các yếu tố liên quan đến đầu vào của quá trình sản xuất kinh Giới trung gian có thể là môi giới marketing, người giúp doanh nghiệp tìm thị trường, tìm khách hàng, giới thiệu cách thức vào thị trường, các nhà bán sỉ, bán lẻ, đại lý, các đơn vị vận chuyển, trung gian tài Khách hàng cần nhận thức các vấn đề Khách hàng là người mua hàng của doanh nghiệp, cũng là người mua hàng các hãng khác, vì vậy cần biết họ cần gì ở doanh nghiệp để phục vụ họ. Có các dạng khách hàng khác nhau và ứng xử hay hành vi mua hàng của họ cũng khác nhau. Ý muốn và thị hiếu thỏa mãn nhu cầu của khách hàng luôn thay đổi theo thời gian và cả không gian12BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty Vinamilk- Đối thủ cạnh tranh môi trường cạnh tranh có các dạng đối thủ cạnh tranh thuộc các ngành khác nhau, đối thủ cạnh tranh trong cùng một ngành, đối thủ cạnh tranh của các nhãn hiệu khác Công chúng có thể hỗ trợ hoặc chống lại những nỗ lực của doanh nghiệp nhằm phục vụ thị trường. Có các giới công chúng sau giới tài chính công chúng thuộc các phương tiện thông tin, công chúng thuộc các cơ quan Nhà nước, các nhóm công dân hành động, công chúng điạ phương, quần chúng đông đảo, công chúng nội Môi trường Marketing vĩ mô- Môi trường chính trị - pháp luậtNền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường tất yếu có sự điều tiết của Nhà nước là do đảm bảo sự cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh giữa các doanh nghiệp, đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng, bảo vệ lợi ích của toàn xã trường chính trị- pháp luật tác động đến chiến lược marketing của doanh nghiệp ở các phương diện sau luật, hiến pháp, pháp lệnh do nhà nước ban hành, hệ thống các công cụ chính sách, cơ chế điều chỉnh của Chính Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố ảnh hưởng tới sức mua và kết cấu tiêu dùng xu hướng GDP, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp….- Môi trường văn hóa xã hộiVăn hóa từng vùng, từng nước, từng khu vực sẽ chi phối đến hành vi mua hàng của khách tính văn hóa chi phối quyết định marketing có thể biểu hiện Thứ nhất ở một xã hội nhất định bao giờ cũng hình thành giá trị văn hóa cốt lõi. Thứ hai bên cạnh cái cốt lõi của nền văn hóa dân tộc còn có nhánh văn hóa. Thứ ba nền văn hóa có sự kế thừa đan xen và phát triển13BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty Vinamilk- Môi trường dân số vấn đề cần quan tâm của các nhà chiến lược marketing cấu trúc dân số theo độ tuổi, cấu trúc dân số theo giới tính, cấu trúc dân số theo vùng địa lý và dân tộc, tình trạng gia đình, tình hình di chuyển dân Môi trường khoa học kĩ thuật tiến bộ kĩ thuật góp phần to lớn vào việc tạo ra sản phẩm mới để tạo ra thế cạnh tranh trên thị trường. - Môi trường tự nhiên các nhà tiếp thị phải tính toán đến những đe dọa và các cơ may liên quan đến môi trường tự Môi trường nội vi- Yếu tố nguồn nhân lực con người cung cấp dữ liệu đầu vào để hoạch định mục tiêu, phân tích bối cảnh môi trường lựa chọn, thực hiện và kiểm tra các chiến lược của doanh Yếu tố nghiên cứu phát triển chất lượng công tác nghiên cứu phát triển của doanh nghiệp có thể giúp cho họ có giữ vững vị trí hàng đầu trong Yếu tố công nghệ sản xuất khâu sản xuất liên quan đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản Yếu tố tài chính kế toán tài chính liên quan đến vấn đề nguồn vốn và việc sử dụng vốn cần thiết để thực hiện kế hoạch Yếu tố cung ứng vật tư bao hàm đầy đủ vật tư nguyên liệu để sản xuất sản phẩm với giá hợp lý và sự cung ứng đều Yếu tố văn hóa của tổ chức lịch sử hình thành của tổ chức, quan hệ giữa các thành viên trong tổ chức, bầu không khí tổ chức…tạo nên nét riêng của tổ Mối liên hệ của chiến lược sản phẩm với các P khác trong 4PKhi doanh nghiệp thực hiện tốt chiến lược sản phẩm sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai và phối hợp các công cụ Marketing khác nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng mục tiêu một cách tốt nhất. Tùy vào chiến 14BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty Vinamilklược sản phẩm doanh nghiệp có thể áp dụng chiến lược giá, phân phối, và chiêu thị thích Mối liên hệ của chiến lược sản phẩm với chiến lược giáChiến lược giá là yếu tố quyết định đến sự lựa chọn sản phẩm của người mua. Việc định giá cao hay thấp cũng liên quan đến chất lượng của sản phẩm và ảnh hưởng đến nhận thức của người tiêu dùng về sản phẩm Mối liên hệ của chiến lược sản phẩm với chiến lược phân phốiChiến lược phân phối góp phần thỏa mãn thị trường mục tiêu, làm cho sản phẩm sẵn sàng có mặt trên thị trường đúng lúc, đúng nơi để đi vào tiêu dùng. Ngoài các kỹ thuật thông thường như địa điểm phân phối, phương thức phân phối, số lượng đại lý thì cách trang trí, cách bày hàng cũng giúp bán được nhiều sản phẩm Mối liên hệ của chiến lược sản phẩm với chiến lược chiêu thịChiến lược chiêu thị là công cụ truyền thông giới thiệu các sản phẩm ra thị trường. Bên cạnh đó còn giúp tạo ra hình ảnh riêng cho nhãn hiệu, giúp người tiêu dùng biết được những thuộc tính cũng như lợi ích của sản TẮT CHƯƠNG 1Marketing là một hoạt động không thể thiếu trong nền kinh tế hiện nay. Marketing chính là sự thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Quá trình marketing gồm năm bước cơ bản R→ STP→ MM→ I→ C. Trong đó MM Marketing Mix và các thành tố sản phẩm, giá, phân phối, chiêu thị đóng một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động của doanh này cũng tập trung phân tích các quyết định trong chiến lược sản phẩm - một thành tố quan trọng trong Marketing mix, như quyết định về kích thước tập hợp sản phẩm, nhãn hiệu, bao bì, dịch vụ hỗ trợ khách hàng, thiết kế sản phẩm mới và chu kỳ sống sản CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty VinamilkCHƯƠNG 2CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM SỮA NƯỚC – BÍ QUYẾT THÀNH CÔNG CỦA CÔNG TY VINAMILK16BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG SỮA VIỆT Sơ lược về thị trường sữa Việt Tiềm năng tăng trưởngHiện nay trên cả nước có khoảng 50 doanh nghiệp kinh doanh ngành hàng sữa và chia nhau thị trường tiềm năng với gần 90 triệu dân. So với các nước trong khu vực, Việt Nam đang là quốc gia có tốc độ tăng trưởng ngành sữa khá cao với tốc độ tăng bình quân trong giai đoạn 1996 – 2006 đạt 15,2%. Tốc độ tăng trưởng ngành sữa của Việt Nam hiện chỉ thấp hơn Trung Quốc và cao hơn nhiều so với các nước trong khu vực Châu Tốc độ tăng trưởng ngành sữa giai đoạn 1996 – 2006Nguồn APHACACó 2 nguyên nhân chính giải thích cho hiện tượng này17BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty VinamilkThứ nhất, mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người của Việt Nam hiện ở mức thấp so với các nước trong khu vực, bởi vậy nên thị trường sữa trong nước còn nhiều cơ hội để có thể đạt tốc độ tăng trưởng cao trong những năm hai, quy mô dân số lớn và mức thu nhập bình quân đầu người đang tăng trưởng nhanh trong thời gian gần đây. Mức chi tiêu cho sản phẩm sữa sẽ tăng lên cùng với mức tăng thu nhập bình quân đầu người. Theo dự báo của BMI, trong vòng 5 năm tới thu nhập bình quân đầu người có thể sẽ tăng trưởng với mức trung bình là 13,1%/năm và quy mô thị trường sữa cũng có thể sẽ tăng trưởng với mức tương ứng khoảng 14,6%/năm. Hình GDP đầu người và tiêu thụ sữa bình quân đầu ngườiNguồn Euromonitor, GSO, BVSC tổng hợp Cơ cấu sản phẩm thị trường sữaThị trường các sản phẩm sữa bao gồm 4 nhóm sản phẩm chính là sữa bột, sữa nước, sữa đặc và sữa chua trong đó sữa bột hiện đang chiến tỷ trọng cao nhất với tỷ trọng khoảng 38% trong toàn bộ lượng sữa tiêu thụ; sữa nước đứng thứ 2 với tỷ trọng khoảng 34%; sữa đặc chiếm tỷ trọng 17% tuy nhiên trong tương lai thị trường sữa đặc sẽ tăng trưởng chậm dần do thị trường sữa đặc đang đạt trạng thái bão hòa; và các sản phẩm từ sữa chiếm tỷ trọng 11%.18BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty VinamilkHình Tỷ trọng thị trường sữaCác công ty sản xuất sữa trong nước có thế mạnh về dòng sữa nước, các công ty sữa nước ngoài chủ yếu nhắm vào phân khúc sữa bột. Sản lượng sữa nước sản xuất trong nước có mức tăng trưởng ổn định và nhanh nhất trong 3 nhóm sản phẩm, do đây là sản phẩm thế mạnh của công ty trong nước với thị phần khá lớn. Các công ty sữa nước ngoài chủ yếu cạnh tranh ở phân khúc sữa bột. Sản lượng sữa bột sản xuất trong nước biến động mạnh qua các năm do phụ thuộc khá nhiều vào thị trường xuất khẩu sản lượng xuất khẩu chiến khoảng 50% sản lượng sữa bột sản xuất trong nước. Chính do tính chất bất ổn này nên các doanh nghiệp trong nước hiện đang chuyển hướng tập trung vào phân khúc sữa bột giá thấp tại thị trường nội Thị phầnTrong số các doanh nghiệp đang kinh doanh ngành hàng sữa, Vinamilk và Dutch Lady hiện là hai công ty sản xuất sữa lớn nhất cả nước, chiếm gần 60% thị phần tính theo giá trị. Vinamilk chiếm thị phần 35%, Dutch Lady chiến 24% và 22% là 19BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty Vinamilkcác sản phẩm sữa ngoại nhập như Abbott, Nestle…; 19% còn lại là các hãng nội địa Anco Milk, Hanoimilk, Mộc Châu, Hancofood, Lothamilk, Ba Vì Milk …Hình Thị phần sữa ở Việt NamVinamilk hiện vẫn giữ thị phần lớn nhất và dự kiến có thể sẽ tăng lên 40% trong một vài năm tới. Mục tiêu này có thể đạt được nhờ lợi thế về thương hiệu hiện tại, nhưng Vinamilk cũng sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gát từ đối thủ trực tiếp là Dutch Nguyên liệu đầu vàoNguyên liệu đầu vào của ngành sữa bao gồm sữa bột và sữa tươi, trong khi sữa bột gần như phải nhập khẩu hoàn toàn thì sữa tươi có thể cung ứng từ nguồn trong nước. Hiện nay sản lượng sữa tươi sản xuất trong nước mới chỉ đáp ứng 28% tổng nhu cầu sản xuất của các nhà máy chế biến sữa. Việc hai nhà sản xuất sữa lớn nhất trong nước là Vinamilk và Dutch Lady Việt Nam đã thu mua gần tới 65% lượng sữa tươi trong nước nên đã khiến cho áp lực từ nhà cung cấp nội địa gần như không có. Lợi nhuận chăn nuôi bò sữa thấp làm cho nhiều nông dân phải chuyển hướng sang chăn nuôi gia súc, gia cầm khác. Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, đàn bò đã giảm từ con năm 2006 xuống con nhăm 2007, tương ứng mức giảm 13%. Bên cạnh đó, năng suất sữa bò ở Việt Nam thấp hơn nhiều so với các nước khác kg/con/người so với kg tại EU, kg tại Mỹ và kg tại New Zealand. Mặc dù Chính 20BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty Vinamilkphủ đã đặt mục tiêu tăng sản lượng sữa tươi nội địa lên 350 nghìn tấn, đáp ứng 40% nhu cầu thị trường vào năm 2010 nhưng con số này sẽ khó có thể đạt được vì đến nay lượng sữa tươi trong nước mới chỉ đáp ứng được 28% nhu cầu. Vì vậy, trong vòng 2 - 3 năm tới các nhà sản xuất sữa Việt Nam vẫn tiếp tục bị phụ thuộc nhiều vào lượng sữa bột nhập khẩu. Hình Thị phần thu mua sữa trong nước 2008Nguồn EuromonitorHơn 70% nhu cầu nguyên liệu được nhập khẩu từ Châu Âu, New Zealand, Mỹ, Australia và Trung Quốc dưới dạng sữa bột. Việc phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu khiến cho các công ty sữa gặp rất nhiều khó khăn trong giai đoạn 2007 -2009 khi mà giá nguyên liệu tăng, các doanh nghiệp trong nước cũng tăng giá bán để duy trì mức biên lợi nhuận gộp cao. Các công ty đang sản xuất và kinh doanh dòng sữa nước tại thành phố Hồ Chí Minh- Công ty cổ phần sữa Việt Nam – VinamilkĐược hình thành từ năm 1976, Vinamilk đã lớn mạnh và trở thành doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, hiện chiếm lĩnh 35% thị phần sữa tại Việt Nam. Ngoài việc phân phối mạnh trong nước với hơn điểm bán 21
LỜI MỞ ĐẦUĐa dạng hóa sản phẩm đã và đang trở thành xu thế tất yếu trong chiến lược pháttriển của các doanh nghiệp. Các hãng điện thoại di động, các hãng xe hơi hàng nămđều liên tục cho ra đời các sản phẩm mới với nhiều ứng dụng và thời trang cạnh đó, các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành hàng có tính cạnh tranh caohoặc đã bão hòa hay đa dạng hóa sản phẩm mới nhằm tương hỗ cho các sản phẩmhiện tại. Táo bạo hơn, một doanh nghiệp mở rộng đa dạng hóa sản phẩm sang cáclĩnh vực kinh doanh mới. Cùng với sự phát triển của kinh tế hội nhập, nhu cầu củangười tiêu dùng ngày càng phong phú, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cũng ngàycàng gay gắt. Trong bối cảnh đó, nhiều doanh nghiệp coi đa dạng hóa sản phẩm làgiải pháp hữu hiệu nhằm làm mới mình, mở rộng thị phần và gia tăng sức cạnhtranh. Tuy nhiên, chiến lược đa dạng hóa sản phẩm cũng ẩn chứa nhiều nguy cơ vàrủi ro mà nếu không khéo léo, doanh nghiệp cũng có thể tự đẩy mình vào tình thế“lợi bất cập hại”. Và tổng công ty sữa Vinamilk là một ví dụ điển hình. Đây cũng làđề tài mà nhóm 1 lựa chọn “Phân tích chiến lược đa dạng hóa của công tyVinamilk” tập trung làm rõ các loại hình chiến lược đa dạng hóa mà Vinamilk đãtriển khai, đánh giá hiệu quả của các chiến lược này và những năng lực cốt lõi củaVinamilk để thực hiện chiến lược đa dạng 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT LIÊN loại hình chiến Khái quát các loại hình chiến lược cấp công tyChiến lược cấp doanh nghiệp liên quan đến mục tiêu tổng thể và quy mô củadoanh nghiệp để đáp ứng được những kỳ vọng của các cổ đông. Chiến lược cấpdoanh nghiệp là một lời công bố về mục tiêu dài hạn, các định hướng phát triển củatổ chức.Công ty đã và đang và sẽ hoạt động trong ngành kinh doanh hoặcnhững ngành kinh doanh nào?Bao gồm chiến lược đa dạng hóa, chiến lược tích hợp, chiến lược cường độvà các chiến lược khác chiến lược đổi mới và và loại bỏ SBU. Chiến lược cấp kinh doanhChiến lược kinh doanh liên quan tới việc làm thế nào một doanh nghiệp có thểcạnh tranh thành công trên một thị trường đoạn thị trường cụ thể. Chiến lược kinhdoanh phải chỉ ra được cách thức doanh nghiệp cạnh tranh trong các ngành kinhdoanh khác nhau, xác định vị trí cạnh tranh cho các SBU và làm thế nào để phân bổcác nguồn lực hiệu quả.Ai? Ai là khách hàng của doanh nghiệp?Cái gì? Nhu cầu của khách hàng là gì?Như thế nào? Chúng ta phải khai thác lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệpnhư thế nào để phục vụ nhu cầu của khách hàng? Chiến lược cấp chức năngChiến lược chức năng liên quan tới việc từng bộ phận chức năng trong tổchức R&D, Hậu cần, Sản xuất, Marketing, Tài chính,… được tổ chức như thế nàođể thực hiện được phương hướng chiến lược ở cấp độ doanh nghiệp và từng SBUtrong doanh nghiệp. Chiến lược chức năng là một lời công bố chi tiết về các mụctiêu và phương thức hành động ngắn hạn được các lĩnh vực chức năng sử dụngnhằm đạt được các mục tiêu ngắn hạn của các SBU và mục tiêu dài hạn của lược chức năng giải quyết hai vấn đề có liên quan đến lĩnh vực chứcnăng-Đáp ứng của lĩnh vực chức năng đối với môi trường tác hợp với các chính sách chức năng khác Chiến lược đa dạng hóaNền tảng của chiến lược đa dạng hóa là thay đổi lĩnh vực hoạt động, tìm kiếmnăng lực cộng sinh, công nghệ và thị gồm ba loại đa dạng hóa đa dạng hóa đồng tâm, đa dạng hóa hàng ngang,đa dạng hóa hàng Đa dạng hóa đồng tâmKhái niệm là chiến lược bổ dung các sản phẩm và dịch vụ mới nhưng có liênquan tới sảng phẩm và dịch vụ hiện tại của doanh trường hợp sử dụng-Cạnh tranh trong ngành không phát triển/ phát triển bổ sung các sản phẩm mới nhưng có liên quan tới sản phẩm đangkinh doanh sẽ nâng cao được doanh số bán của sản phẩm hiện sản phẩm mới sẽ được bán với giá cạnh tranh sản phẩm mới có thể cân bằng sự lên xuống trong doanh thu củadoanh sản phẩm của doanh nghiệp đang ở giai đoạn suy doanh nghiệp có đội ngũ quản lý Đa dạng hóa hàng ngangKhái niệm là chiến lược bổ sung thêm sản phẩm và dịch vụ mới cho các kháchhàng hiện tại của doanh trường hợp sử dụng-Doanh thu từ các sản phẩm hiện tại sẽ bị ảnh hưởng nếu bổ sung cácsản phẩm mới và không liên doanh trong ngành có tính cạnh tranh cao hoặc không kênh phân phối hiện tại được sử dụng nhằm tung ra sản phẩm mớicho khách hàng hiện các sản phẩm mới có doanh số bán hàng theo chu kỳ so với sảnphẩm hiện Đa dạng hóa hàng dọcKhái niệm là chiến lược bổ sung thêm hoạt động kinh doanh mới không cóliên quan đến hoạt động hiện tại của doanh trường hợp sử dụng dựng lợi thế cạnh tranh phía trước, phía sau.-Khác biệt hóa so với các đối thủ cạnh soát các công nghệ bổ giảm chi phí sản tích và đánh giá môi trường bên trong doanh Phân tích và đánh giá các nguồn lực – năng lựcNguồn lực là những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh gồm-Nguồn lực hữu hình vật chất, tài chính và con người…-Nguồn lực vô hình công nghệ, danh tiếng, bí quyết…Thường tạo ra lợi thế cạnh tranh dựa trên sự khác biệt hóa.Năng lực thể hiện khả năng sử dụng các nguồn lực, đã được liên kếtmột cách có mục đích tại các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, nhằm đạtđược mục tiêu mong lực được phát hiện khi có sự tương tác giữa nguồn lực vô hìnhvà hữu lực thường dựa trên việc phát triển, thực hiện, trao đổi thông tinvà kiến thức thông qua nguồn lực trong doanh sở của năng lực kiến thức hoặc kỹ năng độc đáo của nhân viên, tàichuyên môn, chức năng của những nhân viên lực thường được phát triển tại những khu vực chức năng chuyênbiệt hoặc là một phần của khu vực chức Phân tích chuỗi giá trị và năng lực cốt lõi của doanh Chuỗi giá trị -của công ty cung cấp cho thị trường dưới thương hiệu “Vinamilk”, thương hiệu nàyđược bình chọn là một “thương hiệu nổi tiếng” và là một trong nhóm 100 thươnghiệu mạnh nhất do Bộ công thương bình chọn trong nhiều năm. Vinamilk cũngđược bình chọn trong nhóm “Top 10 hàng Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1995đến nhìn Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinhdưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người, và đứng vào hàng ngũ 50 Côngty sữa hàng đầu thế mệnh Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốtnhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao củamình với cuộc sống con người và xã phẩm Với sự đa dạng về sản phẩm, Vinamilk hiện có trên 200 mặthàng và các sản phẩm từ sữa gồm sữa đặc, sữa bột dinh dưỡng, sữa tươi, kem, sữachua, phô mai và các sản phẩm khác như sữa đậu nành, nước ép trái cây, bánh, càphê hòa tan, nước uống đóng chai, trà chocolate hòa tan… Sản phẩm đều phải đạtchất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế. Vinamilk cũng đã thiết lập được hệ thống phânphối sâu và rộng, xem đó là xương sống cho chiến lược kinh doanh dài hạn. Giá cảcạnh tranh cũng là thế mạnh của Vinamilk bởi các sản phẩm cùng loại trên thịtrường đều có giá cao hơn của Vinamilk. Vì thế, trong bối cảnh có trên 40 doanhnghiệp đang hoạt động, hàng trăm nhãn hiệu sữa các loại, trong đó có nhiều tậpđoàn đa quốc gia, cạnh tranh quyết liệt, Vinamilk vẫn đứng vững và khẳng định vịtrí dẫn đầu trên thị trường sữa Việt Nam. Trong kế hoạch phát triển, Vinamilk đãđặt mục tiêu phát triển vùng nguyên liệu sữa tươi thay thế dần nguồn nguyên liệungoại nhập bằng cách hỗ trợ nông dân, bao tiêu sản phẩm, không ngừng phát triểnđại lý thu mua sữa. Nếu năm 2001, Công ty có 70 đại lý trung chuyển sữa tươi thìđến nay đã có 82 đại lý trên cả nước, với lượng sữa thu mua khoảng 230 tấn/ đại lý trung chuyển này được tổ chức có hệ thống, rộng khắp và phân bố hợplý giúp nông dân giao sữa một cách thuận tiện, trong thời gian nhanh nhất. Công tyVinamilk cũng đã đầu tư 11 tỷ đồng xây dựng 60 bồn sữa và xưởng sơ chế có thiếtbị bảo quản sữa tươi. Lực lượng cán bộ kỹ thuật của Vinamilk thường xuyên đếncác nông trại, hộ gia đình kiểm tra, tư vấn hướng dẫn kỹ thuật nuôi bò sữa cho năngsuất và chất lượng cao. Số tiền thưởng và giúp đỡ những hộ gia đình nghèo nuôi bòsữa lên đến hàng tỷ đồng. Nhờ các biện pháp hỗ trợ, chính sách khuyến khích, ưuđãi hợp lý, Vinamilk đã giải quyết việc làm cho hàng vạn lao động nông thôn, giúpnông dân gắn bó với Công ty và với nghề nuôi bò sữa, góp phần thay đổi diện mạonông thôn và nâng cao đời sống; nâng tổng số đàn bò sữa từ con con. Cam kết Chất lượng quốc tế, chất lượng Vinamilk đã khẳng định mụctiêu chinh phục mọi người không phân biệt biên giới quốc gia của thương hiệuVinamilk. Chủ động hội nhập, Vinamilk đã chuẩn bị sẵn sàng từ nhân lực đến cơ sởvật chất, khả năng kinh doanh để bước vào thị trường các nước WTO một cáchvững vàng với một dấu ấn mang Thương hiệu Việt vì vậy, mọi thành viên trong công ty luôn tích cực, hăng say làm việc,đam mê nghiên cứu kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của và làm việc vì cộng đồng Với phương châm “Sống và làm việc vì cộngđồng”, Vinamilk là một trong những công ty tổ chức nhiều hoạt động từ thiện học 2005-2006 Vinamilk đã tài trợ 1,5 tỷ đồng cho quỹ học bổng “Vinamilkươm mầm tài năng trẻ Việt Nam” và 3 tỷ đồng trong năm học 2006-2007. Vinamilkcũng đã trao hàng ngàn suất học bổng cho học sinh giỏi các trường trên cả nước,phụng dưỡng suốt đời 18 bà mẹ Việt Nam anh hùng, xây dựng nhà tình nghĩa, tìnhthương trị giá 1,1 tỷ đồng; tặng Mặt trận Tổ quốc TP HCM 120 triệu đồng xâydựng 20 căn nhà tình nghĩa, đầu tư 2 tỷ đồng mỗi năm cho chương trình phòngchống suy dinh dưỡng quốc gia. Và gần đây nhất là nhân dịp kỷ niệm 30 năm thànhlập, công ty đã ủng hộ 7 tỷ đồng cho trẻ em nghèo, khuyết tật trên toàn quốc thôngqua Quỹ bảo trợ trẻ em Việt Nam, ủng hộ đồng bào miền Trung bị thiệt hại bởi cơnbão Chanchu 500 triệu đồng, ủng hộ cầu Chôm Lôm- tỉnh Nghệ An 500 triệuđồng… Vinamilk đã triến khai các loại hình chiến lược như thế nào? Đánh giáhiệu quả của các chiến lược này?Trong suốt những năm vừa qua, Vinamilk đã tập trung mọi nguồn lực để pháttriển đa dạng hóa các dòng sản phẩm sữa có chất lượng tốt, giá cả phải chăng vàphù hợp với thể trạng người tiêu dùng Việt Nam. Hiện nay Vinamilk chiếm lĩnhkhoảng 39% thị phần tổng đã triển khai các loại hình chiến lược đa dạng hóa đồng tâm, đadạng hóa hàng ngang và đa dạng hóa hàng Nội dungĐánh giá hiệu quảNhìn nhậnchiếnlượcChiến lược Ngoài các sản phẩm cốt Tạo lên sức tăng trưởng đột Trong những năm gầnđa dạng hóa lõi của công ty là sữa bột biến cho sản phẩmđồng tâmđây, thị tường này đangvà sữa nước công ty đã-bổ sung thêm sản phẩmchuamới đó là sữa đặc cóđường và sữa chua vàchiếm 90% thị phần, và nhiều công ty lớn nhưsản phẩm sữa tươi TH True Milk, Mộcchuyên biệt hóa các sảnchiếm 50% thi sữa cho từng đốitượng phù hợp với sản-SảncủaNămsữa cạnh tranh rất mạnh mẽvinamilk khi có sự xuất hiện củaphẩm2012,Vinamilk đã đạt doanhChâu… công ty cầnthực hiện tốt chiến lượcvềtàichính,tăngphẩmthu xuất khẩu hơn 180 cường hoạt động R&D- Các sản phẩm sữatriệu USD. Trong đó, vàhoạtđộngnhaumặt hàng sữa chua có Marketing, công nghệtiệtmức tăng trưởng cao kỹ thuật sản xuất đượctrùngvinamilknhất, với mức 99% so đầu tư tốt để tạo được100%khôngvới năm tin từ khách hàngdâu, socola, sữasữa về sản phẩm sữa củatươi thanh trùng bằng nghệ ly tâm cáchbéokhuẩn đã thể hiện đượckhôngtầm nhìn vượt trội củatrùngcanxi-ítFLEXSảnphẩmđường…Vinamilk .-Sữa chua cóThương hiệu Vinamilkhương khác nhauvốn đã chiếm phần lớnnhư sữa chua ănthị trường sữa, việc tậpsusu,chuatrung vào các sản phẩmvinamilk PROBI,chủ lực vừa nâng sao uysữa chua nha đam,tín, vừa lấy được lòngsữacótin tuyệt đối của ngườiđường, sữa chuatiêu dùng. Hình ảnh chúkhông đường…bò sữa của Vinamilk đãsữachuain sâu trong tiềm thứccủa hàng triệu ngườitiêu dùng Việt. Khi thựchiện chiến lược đa dạnghóa đồng tâm chính làcông ty đã biết vậndụng lợi thế hiện có củabản thân. Việc đa dạnghóa sản phẩm để tăngkhả năng phục vụ và tốiđa hóa lợi nhuận trênmột phân khúc sẽ thuậnlợi hơn rất nhiều khidoanh nghiệp đã nắmtrong tay sự thấu hiểuvà kinh nghiệm trongviệc đáp ứng nhu cầuvới phân khúc đó.Đây là một chiếnlược hiệu quả và phùhợp với VinamilkChiến lược Trong giai đoạn 2002-Truecoffee, Việc phát triển một sảnhóahàng 2007, trước những thànhKolacdọccông to lớn mà Vinamikthoái lui khỏi thị trườngđạt được đối với các sản-nhanhchóng phẩm mới hoàn toànkhông liên quan đếntrưởng liên tục về thịnhanh sản phẩm cốt lõi cảchóng suy giảm bởi danh nghiệp đã làm chokhông cạnh tranh được Vinamilk tốn kém chivới các nhãn hiệu café phí khá lớn, khi mà tậpphần và lợi nhuận, Banlúcphẩm chủ lực là sữa vàtrước áp lực phải tăngMomentlãnh đạo của công ty bắthàngcủanhư kháchNescafe, Trung Nguyên, Vinamilk phân bố ở tấtđầu có xu hướng lấn các lĩnh vực kinhbấygiờ2010 cả lứa tuổi và giới tínhnhà máy café Sài Gòn thì việc tạo thêm sảnĐếndoanh mới mà khôngcủa Vinamilk cũng phải phẩm cafe dành chophải thế mạnh của mìnhchuyểnlà sản xuất cà phê và Nguyên với giá làm,còn bia thì lại dành-Năm 2003,công ty tung raTrueCoffee,nhưng dường nhưchẳng còn ai nhớđến cái tên 2005,sau khi Momentra đời và giànhnhượngcho sinh viên và người đi40 triệu đôla tập khách hàng chủphẩm yếu là Nam giới ở độZorok thì Vinamilk đã tuổi là trung niên. Việckhông thể tận dụng cạnh tranh với cácđược hệ thống phân thương hiệu lớn sẽ rất-Vớisảnphối sữa hiện tại của khó khăn vì đây làmình để phân phối mặt những tập khách hànghàng bia dẫn đến chi phí có sự lưạ chọn và tinxây dựng kênh phân tưởng đối với cácđược gần 3% thịphối mới là quá cao… thương hiệu Vinamilk đãvà bản thân thương hiệuđầu tư hẳn mộtZorok còn xa lạ với thịnhà máy sản xuấttrường bia VN và khôngcà phê vào nămthể cạnh tranh được với2007. Tuy nhiên,các công ty lớn nhưMoment sau đó đãSabeco,nhanh chóng suyHeiniken…Vìvậygiảm. Chiến dịchVinamilkphảisử dụng hình ảnhchuyển nhượng cổ phầncủa Arsenal cũngcủa mình cho đối tácthất bại. Do đónước ngoài vào thiếu kinh nghiệplà một bước đivà lợi thế cạnh tranhngắn hạn tốt nhấttrong một phân khúc thịHalida,đãcó thể vì nhà máytrường mới đã khiếnchế biến đã hoànVinamilk nhận lấy khó khăn thườngTuy nhiên,phát sinh khi việc mởđến năm 2010 nhàrộng chủng loại sảnmáy cà phê Sàiphẩm sang những phânGòn của Vinamilkkhúc khác nhau như càcũng phải chuyểnphê cho thanh niên haynhượng cho Trungbia cho nam giới…khiNguyên với giámà từng dòng sản phẩmgần 40 triệu đô lađòi hỏi phải có lực và lợi thế cạnh-tranh khác nhau, nguồnVề nhãnhiệu Zorok, nhàmáybiadoanhliêngiữaVinamik và SABMillerkhánhthành năm 2007 ởBình Dương cócông suất ban đầu50 triệu lít/ nhiên, thậtkhó có thể tậndụnghệthốngphân phối sữa củaVinamilk hiện cólực tri thức khác nhautrong việc phát triểnphát triển và quản trịkhách hàng. Vinamilklại là chuyên về sữa cònnhững sản phẩm này thìchưa thử nghiệm vàchưa có kinh nghiệmnên việc phát triển thêmnày chưa mang lại hiệuquả cũng như lợi nhuậncho công ty. Việc “đổimới” mang tính đột phácủa sản phẩm cần phảicó đầu tư nghiêm túcđể bán bia. Trongvào hạ tầng cơ sở, trongkhi đó, bản thânđó công nghệ đóng vaiSAB Miller haytrò then chốt sẽ quyếtZorok còn xa lạđịnh chất lượng đầu ravới thị trường biatốt hơn và điều này sẽ làViệt Nam, vì thếnhững khoản đầu tư tốnVinamilkđãkém nếu không muốnchuyển nhượng cổnói là “gánh nặng” khiphầnmìnhtính hỗ tương và tối ưucho đối tác nướcvề hạ tầng cơ sở đểngoài khác vàophục vụ sản xuất vànăm doanh thấp”củaĐây là một chiếnlược không hiệu quảvà chưa thực sự lược-Mởrộng- Giúp vinamilk chiếmđa dạng hóasang nghành giảilĩnh khoảng 39% thịhàng ngangkhát với tập kháchphần tổng thểhàng hiện có- Nâng cao doanh số bánBên cạnh tiếp tục tậpcủa sản phẩm chủ vào mặt hàng sữa,- Hiện nay, Vinamilk cóhãng còn có định hướnghơn 200 nhà phân phốiở rộng phát triển thịvà chiếm gần sang nghành giảiđiểm/ điểm bánkhát với tập khách hànglẻ sữa trên cả có của mình. Đây là Mang lại cho công ty hiệu quảnhững sản phẩm nước cao, tuy là chủ lực về sữa,giải khát có lợi cho sức nhưng với các sản phẩm cókhỏe người tiêu dùng liên quan thì công ty vẫn có đủnhư sữa đậu nành với kinh nghiệm cũng như tiềmnhãn hiệu Goldsoy, các lực hay năng lực cạnh tranh đểnhãn hiệu nước trái cây có thể giúp công ty vươn lênvới nhãn hiệu V- fresh, và tạo ấn tượng cũng như hình…ảnh trong mắt người tiêusản dùng. Không những thế, việcphẩm chế biến từ mở rộng mặt hàng sản phẩmsữa khác bánh giúp công ty phát triển quy-Cácnhân kem sữa, sữa mô, thu nhiều lợi nhuận và tạochua, sữa đậu ra thêm nhiều hướng phát triểnlành, bơ, pho-mai, lược hiệu tư mởrộng kênh phânphốiKhi phổ mặt hàng càngđược mở rộng, kênhphân phối sẽ trở thànhvấn đề rất cấp thiết đểdoanh nghiệp có thể tiếpcận với người tiêu dùngcuối cùng. Hiểu đượcđiều đó, trong nhữngĐâylàmộtnăm qua, song song vớinỗ lực đa dạng hóa mặthàng, Vinamilk đã mạnhdạn đầu tư mở rộng kênhphân phối khắp Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk dựa trên những năng lực cốtlõi nào?Trong quá trình sản xuất và kinh doanh, Vinamilk đã triển khai nhiều chiếnlược kinh doanh và đã đạt được những thành tựu nhất định. Để gặt hái được nhữngthành công đó Công ty Vinamilk đã biết cách sử dụng, phối hợp những năng lực cốtlõi của mình vào từng loại chiến lược kinh doanh được đưa ra. Những năng lực cốtlõi của công ty như Hoạt động marketing luôn được tăng cường, củng cố được niềm tin củakhách hàng với sản cáo của Vinamilk rất có giá trị và hiếm. Trong giai đoạn khủng hoảngkinh tế, Vinamilk đã tung ra chiến dịch quảng cáo, marketing toàn diện cho sữachua như một loại thức ăn thiết yếu cho sức khỏe mọi đối tượng trong gia đình. Từchỗ lo ngại suy giảm, sản phẩm sữa chua Vinamilk đã tăng đột biến, trở thành nhucầu không thể cắt bỏ, làm thay đổi cục diện của Vinamilk, biến rủi ro tiềm tàngthành cơ vì nói về tác dụng của sữa, việc xây dựng hình ảnh “Tình yêu của mẹ”cho sữa bột của Vinamilk dễ chiếm cảm tình của người xem. Để chứng minh chongười tiêu dùng về chất lượng “hàng nội địa”, Vinamilk đã bắt tay Viện dinh dưỡngquốc gia làm một cuộc thử nghiệm lâm sàng, chứng minh sự phù hợp của sữa bộttrong nước sản xuất với thể trạng của người Việt. Hai chiến dịch quảng cáo về sữatươi đã được giải bạc châu Á cho quảng cáo hiệu quả công cuộc cải tổ thương hiệu một cách toàn diện và các chiến dịchquảng cáo mạnh mẽ, đặc biệt cho các nhãn hàng sữa tươi, năm 2007, cuộc cáchmạng marketing của Vinamilk đã đạt được thành công khi tạo ra hình ảnh tươi mớicho các nhãn hàng chính của mình. Người tiêu dùng ấn tượng với nhãn hiệu mới“sữa tươi tiệt trùng 100%” có sự khác biệt rõ ràng với các nhãn sữa tươi có hai mẩu quảng cáo đứng đầu trong danh sách 10 mẩu quảngcáo truyền hình thành công nhất dựa trên ý kiến của người tham gia. Mẩuquảng cáo của Vinamilk đứng đầu danh sách bình chọn có hình ảnh bong bóng vớithông điệp uống sữa Vinamilk để đóng góp 6 triệu ly sữa cho trẻ em khắp ViệtNam. Mẩu quảng cáo thứ hai dùng hình ảnh các chú bò nhảy múa để quảng cáo chosữa tươi nguyên chất của động truyền thông Vinamilk đã xây dựng chiến dịch tiếp thị truyềnthông đa phương diện. Công ty quảng bá các sản phẩm trên các phương tiện truyềnthông và tổ chức nhiều hoạt động quảng bá, tiếp thị với các nhà phân phối địaphương nhằm quảng bá sản phẩm và xây dựng thương hiệu trên khắp đất nước,khiến cho mọi người dân đều biết đến thương hiệu Vinamilk. Chẳng hạn, thông quacác hoạt động cộng đồng như tài trợ các chương trình trò chơi giải trí trên truyềnthông hoặc các chương trình nhân đạo, tặng học bổng cho các học sinh giỏi và tàitrợ các chương trình truyền hình vì lợi ích của cộng đồng và người nghèo, tổ chứccác chương trình hiến máu nhân đạo, chương trình 6 triệu ly sữa cho trẻ em ViệtNam…-Bộ phận R&D không ngừng tăng cường, Vinamilk luôn là cái tên tiênphong trong việc đưa ra các dòng sản phẩm mới trên thị trường. Ngày 1/3/2011 tạiThụy Sĩ, Công ty CP Sữa Việt Nam Vinamilk đã ký hợp tác quốc tế về nghiên cứuvà ứng dụng khoa học dinh dưỡng để phát triển sản phẩm dinh duỡng đặc thù chotrẻ em Việt Nam với 3 đối tác hàng đầu Châu Âu Tập đoàn DSM - Thuỵ Sĩ; Côngty Lonza và Tập đoàn Chr. Hansen - Đan Mạch. Chương trình hợp tác sẽ giúpVinamilk ứng dụng những thành tựu khoa học dinh dưỡng tiên tiến nhất để pháttriển sản phẩm sữa đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của trẻ em Việt Vinamilk mở rộng thị trường trong đó lấy thị trường nội địa làm trung tâm,đẩy mạnh và phủ đều điểm bán lẻ trên tất cả mọi vùng, địa bàn lãnh thổ của cảnước. Đối với thị trường nước ngoài, công ty tích cực xúc tiến quan hệ đối ngoại,tìm kiếm thị trường mới để xuất khẩu đồng thời giữ vững thị trường truyền thống. Chiến lược marketing của Vinamilk rất có giá trị bởi nhờ có các chiến lượcmarketing khôn ngoan mà Vinamilk đã vượt qua những đe dọa như vụ sữa nhiễmMelamine, vụ sữa hoàn nguyên… Tại Việt Nam hiếm có một công ty nào có cácchiến lược marketing tốt như của Vinamilk. Hệ thống phân phối bao phủ khắp thị trường Việt NamVinamilk có hơn 200 nhà phân phối và chiếm gần điểm / điểmbán lẻ sữa trên cả nước. Trong 3 năm tới hang có kế hoạch phủ đầy hết bán lẻ đó. Hệ thống phân phối rộng lớn, chiếm trên 50% điểm bán lẻ sữa trên cả thời gian tới, công ty có kế hoạch phủ đầy 100% điểm bán lẻ đó. Khiến chosản phẩm sữa của Vinamilk có mặt trên cả nước, hạn chế được tình trạnh tồn lưới phân phối và bán hàng rộng khắp là yếu tố thiết yếu dẫn đến thành côngtrong hoạt động và giúp cho Vinamilk chiếm đoạt số lượng lớn khách hàng và đảmbảo việc đưa ra các sản phẩm mới và các chiến lược tiếp thị hiệu quả trên cả chính là yếu tố khó bắt trước và không thể thay thế được, đối thủ cạnh tranhkhó lòng mà đạt được quy mô này như của Vinamilk.Năng lực quy hoạch nguyên vật liệu-Do áp lực về nguồn cung rất lớn vì thế để đảm bảo nguồn cung trong 5năm tới và chấm dứt tình trạng chất lượng sữa tươi không đảm bảo, ảnh hưởngkhông tốt đến lòng tin người tiêu dùng, Vinamilk đã xây dựng các chăn trại chănnuôi sữa hạt nhân tại các tỉnh Tuyên Quang, Nghệ An, Lâm Đồng… với số vốn1000 tỷ đồng. Đến năm 2016, Vinamilk sẽ tiếp tục xây dựng 3 trang trại sữa vớitổng đầu tư 1200 tỷ đồn NTD Việt Nam. Từ tháng Vinamilk chính thức phục vụ chongười tiêu dùng Việt Nam sản phẩm mới sữa tươi 100% nhãn hiệu Twin tươi Twin Cows của Vinamilk được chế biến từ nguồn nguyên liệu sữa tươingon nhất với công nghệ đóng gói vô trùng hiện đại theo tiêu chuẩn châu Âu, giữđược các chất dinh dưỡng thiết yếu và giàu canxi tự nhiên, dễ hấp thu cho cơ qua, Vinamilk đã khánh thành nhà máy sữa lớn và hiện đại bậcnhất Việt Nam. Đây là bước đi quan trọng để doanh nghiệp này hiện thực hóa giấcmơ chinh phục thị trường thế giới. Tọa lạc tại khu công nghiệp Mỹ Phước 2, tỉnhBình Dương, nhà máy vừa đi vào hoạt động được đánh giá đạt tiêu chuẩn quốc việc lựa chọn công nghệ của Tetra Pak, tập đoàn chuyên cung cấp các giảipháp chế biến và đóng gói thực phẩm từ Thụy Điển, Vinamilk khẳng định khátvọng đưa công nghệ tiên tiến trên thế giới về Việt Nam để nâng cao năng lực cạnhtranh. Được xây dựng trong khuôn viên rộng 20ha, với vốn đầu tư ban đầu là đồng, công suất tối đa nhà máy có thể đạt được lên đến 800 triệu lít sữa/ được đánh giá là con số lý tưởng có thể cung ứng toàn bộ nhu cầu sữa nướccho thị trường Việt Nam. Với trang thiết bị hiện đại của nhà máy, Vinamilk hoàntoàn có thể kiếm soát để chất lượng sữa đạt tiêu chuẩn xuất khẩu vào các thị trườngkhó tính như Hoa Kỳ, Châu công nghệ kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, Vinamilk nghiên cứu vàphát triển các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng cũng như đảmbảo an toàn, chất lượng cho các sản phẩm. Bà Mai Kiều Liên cũng khẳng định“Vinamilk là một doanh nghiệp trong nước nhưng về công nghệ sản xuất và chếbiến thì không thua bất cứ một doanh nghiệp nào trên thế giới.” Năng lực quản trị công nghệ của Vinamilk rất có giá trị, giúp công ty nâng caolợi thế cạnh tranh với các đối thủ trong thị trường nội địa và mục tiêu chinh phụcthị trường thế giới, khẳng định vị thế hàng đầu của công ty trên thị trường ViệtNam. Đây cũng là yếu tố có thể khai thác Định hướng phát triển của Vinamik trong thời gian tới“Phát triển bền vững, nâng cao vị thế ngành công nghiệp sữa Việt Nam và ghidấu ấn Việt Nam trên bản đồ công nghiệp sữa thế giới”Duy trì vị thế hàng đầu với các sản phẩm cốt lõi-Tập trung mọi nguồn lực để phát triển đa dạng hóa các dòng sản phẩmsữa có chất lượng tốt, giá cả phải chăng và phù hợp với thể trạng người tiêu dùngViệt dựng, mua lại các nhà máy chế biến sữa gần với các vùng nguyênliệu 12 nhà máy với tổng công suất tấn/năm; năm 2012 Vinamilk tiếp tụcđầu tư và cho đi vào hoạt động Nhà máy sữa bột với công suất tấn/năm, nhàmáy sữa nước Bình Dương với quy mô lớn nhất và hiện đại nhất Đông Nam mạnh đầu tư vào dòng sữa tươi thanh trùng bằng công nghệ lytâm tách khuẩn iện đại nhất thế giới và lần đầu tiên được áp dụng ở Đông Nam Á.Cơ cấu, tổ chức lại doanh nghiệpSau thất bại chiến lược kinh doanh True coffee, Kolac, bia Zorok, lãnh đạo côngty đã-Nhìn nhận lại thị chỉnh hoạt động kinh doanh bằng cách tái cấu trúc doanh bớt một số nhóm mặt hàng không có hiệu quả.Đa dạng hóa sản phẩm tăng trưởng liên tục về thị phần và lợi triển ngành nước giải khát có lợi cho sức khỏe sữa đậu nànhGoldsoy, các loại nước ép trái cây V-fresh. Chính sách này đã giúp mở rộng mặthàng cho công ty.Phát triển kênh phân phối tiếp cận người tiêu dùng cuối tư phân phối bao phủ khắp thị trường Việt Nam 3 năm tới sẽ phủđầy hết điểm bán lẻ. Đây chính là bước đi quan trọng nhằm đảm bảo cácsản phẩm sữa của Vinamilk sẽ có mặt trên tất cả các khu vực thị trường trên cảnước và hạn chế tình trạng tồn kho. Hiện tại, Vinamilk đã rất thành công với chínhsách đại lý này.Tự chủ nguyên liệu đầu vào đảm bảo số lượng và chất lượng cho nguồn nguyênliệu sữa trương xây dựng các trang trại chăn nuôi bò sữa hạt nhân tạiTuyên Quang, Thanh Hóa, Bình Định, Nghệ An, Lâm Đồng với số vốn 1000 2016, tiếp tục xây dựng 3 trang trại tại Tây Ninh, Đắc Nông, HàTĩnh với mức tổng đầu tư trên 1200 tỷ cao chất lượng đầu vào nhập 4000 con bò giống từ Úc và NewZealand và chăn nuôi với quy trình nghiêm ngặt.Củng cố nguồn lực tài chính-Cổ phần hóa từ năm 2003 với mức vốn 1700 tỷ đồng. Đầu năm 2011,công ty đã phát hành 10,7 triệu cổ phiếu cho cổ đông chiến lược thu thặng dư 1276tỷ đồng. Tính đến cuối năm 2011 lượng tiền mặt là 2219 tỷ đồng và đến cuối năm2015 đã đạt tới lượng tiền mặt tỷ nguồn lực tài chính ổn địnhnhằm đảm bảo cho việc thực thi chiến lược đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng sảnxuất của công ty. Cho đến nay, cổ phiếu của công ty luôn được đánh giá là mộttrong những cổ phiếu ổn định và hấp dẫn đối với nhà đầu tư trên thị trường chứngkhoán. Mục tiêu lọt vào top 50 doanh nghiệp sữa lớn nhất thế giới đạt doanh thu 3 tỷ đôla hướng chiến lược 2010 – 2015, tầm nhìn năm 2020, với mục tiêu đưaVinamilk trở thành tập đoàn sản xuất sữa lớn của Việt Nam và khu vực. Với chủtrương đưa công nghệ mới nhất, hiện đại nhất, tiên tiến nhất vào quá trình sản xuất,nhằm tạo sản phẩm đạt chất lượng quốc tế, cạnh tranh với các nhãn hiệu sữa nổitiếng trên thế giới, công ty đã quyết định đầu tư xây dựng nhà máy sữa bột trẻ emviệt nam, với quy mô xây dựng m2 và được thiết kế có công suất tấn { if { } else { } }; function genKeywordstr { q = str; var arrStr = '; if > 0 { q = ''; for i = 0; i < i++ { q += arrStr[i] + '+'; } q = - 1; } return q; } function searchEnter { var q = genKeyword var link = ''; link = '/doc/s/' + q; = " + link; } function event { if == 13 { searchEnter; } };
Xác định vị thế trên thị trườngVị thế của công ty trong ngành Vinamilk là công ty sữa lớn nhất cả nước với thị phần 37%. Quy mô nhà máy cũng lớn nhất cả nước với tổng công suất hiện nay là 504 nghìn tấn/năm, đạt hiệu suất 70% Đề xuất chiến Chiến lược cạnh tranhMục tiêu Vinamilk sẽ là sản phẩm dinh dưỡng toàn diện, là giải pháp dinh dưỡng cho tương lai.Chiến lược cạnh tranh khác biệt hóa về sản phẩm kết hợp với chiến lược tập trungHiện nay, Vinamilk đang phải cạnh tranh trực tiếp với các thương hiệu trong nước như TH True Milk, Nutifood, Lothamilk,.. và các thương hiệu nước ngoài như Nestle, Abbott, Mead Jonson,..Tương lai thị trường sữa Việt Nam sẽ càng mở rộng và có mức cạnh tranh rất cao. Điều này trực tiếp khiến các doanh nghiệp phải tập trung xây dựng chiến lược cạnh tranh riêng cho mình. Các đối thủ của Vinamilk đều sử dụng triệt để các chiến lược về giá, sự khác biệt hóa, chiến lược tập trung cho mình, mỗi chiến lược đều gây ảnh hưởng ít nhiều đến khi nghiên cứu, nhận thấy thị trường sữa nước được mở rộng đến nhiều đối tượng từ trẻ em đến người già, cuộc sống ngày càng phát triển dẫn đến nhu cầu bổ sung chất dinh dưỡng từ sữa nước được tăng 2018, thị trường sữa nước mang lại doanh thu đến nghìn tỷ, với tốc độ tăng trưởng ổn đinh khoảng 10%. CAGR dự đoán sẽ giảm nhưng vẫn đạt gần 7% để đạt được quy mô 66 nghìn tỷ năm trường sữa nước gồm 2 phân khúc chính-Sữa bò + Sữa tiệt trùng 84%+ Sữa thanh trùng 4%-Sữa thay thế khác gồm sữa đậu nành, sữa hạt chiếm 12% Nắm bắt xu hướng dinh dưỡng toàn cầu là sữa hạt, khi mọi người đang dần hướng đến lối sống lành mạnh, thiên nhiên, Vinamik sẽ đầu tư dài hạn với dòng sữa hạt với mong muốn tạo được sự khác biệt hóa trong sản phẩm trên thị trường sữa Việt NamHiện nay, Vinamilk có dòng sữa hạt là Sữa đậu nành Vinamilk với 3 hương vị Óc chó – Hạnh nhân – Đậu đỏ và Sữa đậu nành Vinamilk
chiến lược khác biệt hóa sản phẩm của vinamilk