Cơ quan điều tra đã tiếp nhận thông tin về vụ xô xát giữa các nam sinh viên ở trường đại học Tài nguyên & Môi trường Hà Nội. Sự kiện: Tin pháp luật. Nhóm sinh viên hành hung một nam sinh viên khác (ảnh cắt từ clip) Ngày 11/10, trao đổi với PV, một cán bộ điều tra Công an Khi hôn nhân đổ vỡ, Quỳnh Anh đã phải mưu sinh với nhiều nghề để lo cho hai con nhỏ. Niềm hạnh phúc của mẹ Quỳnh Anh. Tâm tình bỉm sữa đã nghe những tâm sự đầy xót xa của nữ diễn viên, khi rơi vào trầm cảm sau sinh đến mất trí nhớ, chấp nhận từ bỏ hôn nhân để Sinh viên có thể nộp trực tiếp CV, đăng ký tham gia thi tuyển, làm bài kiểm tra và phỏng vấn từ nhà tuyển dụng. Bên cạnh đó, sinh viên còn được tham dự các hoạt động talkshow hấp dẫn nhằm định hướng nghề nghiệp và trang bị kỹ năng sau khi ra trường. Yêu cầu. + Có kinh nghiệm từ 1 năm chăm sóc khách hàng lĩnh vực bất động sản, ngân hàng, bảo hiểm, ô tô. + Ngoại hình tốt, giọng nói chuẩn, không địa phương, không nói lắp. + Kỹ năng giải quyết vấn đề tốt, kỹ năng lắng nghe tốt. + Có ý chí cầu tiến và năng động Combo vi kim sinh học Silitox 200% chăm sóc da tại nhà Nhạc Nhẹ Nhàng Thư Giãn Cùng Những Video Đẹp Về Thiên Nhiên 🍀 Giảm Căng Thẳng Và Lo lắng. Sơ Trung Đẳng Phật Học 2022 Kinh Pháp Cú (phần 11) NI SƯ THÍCH NỮ MINH HUỆ Với gói bảo hiểm sức khỏe và tham gia thêm quyền lợi thai sản hoặc mua riêng gói bảo hiểm thai sản sẽ được hưởng quyền lợi từ 10 - 40, 50 triệu/ ca sinh hoặc có thể lên đến 70, 80 triệu khi sinh tùy thuộc vào biểu phí của từng công ty bảo hiểm. L59LymJ. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN - PHÙNG THỊ HÀ THÚY VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC CHĂM SÓC RỐI LOẠN LO ÂU CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI Hà Nội - 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN - PHÙNG THỊ HÀ THÚY VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC CHĂM SÓC RỐI LOẠN LO ÂU CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG Chuyên ngành Công tác xã hội Mã số 60 90 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI Ngƣời hƣớng dẫn khoa học TS. Trần Hoàng Thị Diễm Ngọc Hà Nội - 2015 LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành đề tài luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Trần Hoàng Thị Diễm Ngọc là người thầy, người hướng dẫn đã luôn tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và động viên trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, các cán bộ, thầy cô giáo, đặc biệt là các anh, chị đồng nghiệp phòng Đào tạo - Trường Đại học Thăng Long đã luôn tạo điều kiện thuận lợi nhất về cơ sở vật chất cũng như cung cấp số liệu hữu ích trong thời gian tôi nghiên cứu và thực hiện các hoạt động phục vụ cho đề tài. Tôi cũng xin cảm ơn các em sinh viên đã phối hợp, hỗ trợ nhiệt tình trong quá trình tôi thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 03 năm 2015 Học viên Phùng Thị Hà Thúy MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 5 1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................................. 5 2. Tổng quan nghiên cứu ................................................................................................... 7 3. Ý nghĩa của nghiên cứu ............................................. Error! Bookmark not defined. 4. Câu hỏi nghiên cứu .................................................... Error! Bookmark not defined. 5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu........................... Error! Bookmark not defined. 6. Giả thuyết nghiên cứu ............................................... Error! Bookmark not defined. 7. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu......................... Error! Bookmark not defined. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................... Error! Bookmark not defined. 9. Phạm vi nghiên cứu.................................................... Error! Bookmark not defined. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................... Error! Bookmark not defined. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨUError! Bookm Các khái niệm công cụ ............................................ Error! Bookmark not defined. Các khái niệm công cụ liên quan đến vấn đề rối loạn lo âu Error! Bookmark not defined. Các khái niệm công cụ liên quan công tác xã hội và công tác xã hội học đườngError! Bookmark Lí thuyết ứng dụng trong nghiên cứu .................. Error! Bookmark not defined. Thuyết nhu cầu của Maslow.................................. Error! Bookmark not defined. Thuyết hệ thống ...................................................... Error! Bookmark not defined. Thuyết phân tâm của S. Freud ............................... Error! Bookmark not defined. Lí thuyết hành vi .................................................... Error! Bookmark not defined. Một số đặc điểm tâm lí của sinh viên liên quan đến vấn đề rối loạn lo âu Error! Bookmark Vài nét về trƣờng Đại học Thăng Long............... Error! Bookmark not defined. TIỂU KẾT CHƢƠNG 1................................................ Error! Bookmark not defined. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG RỐI LOẠN LO ÂU CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG.................................... ĐẾN RỐI LOẠN LO ÂU CỦA SINH VIÊN ............. Error! Bookmark not defined. Thực trạng rối loạn lo âu của sinh viên Trƣờng Đại học Thăng LongError! Bookmark no Các mức độ biểu hiện rối loạn lo âu tại trường Đại học Thăng Long theo test ZungError! Bookmark Các biểu hiện rối loạn về mặt thể chất của sinh viênError! Bookmark not defined. 1 2. 1. 3. Các biểu hiện rối loạn về mặt tâm lý của sinh viênError! Bookmark not defined. Các yếu tố ảnh hƣởng đến rối loạn lo âu của sinh viênError! Bookmark not defined. Yếu tố chủ quan...................................................... Error! Bookmark not defined. Yếu tố khách quan.................................................. Error! Bookmark not defined. Các biện pháp đã áp dụng nhằm giảm thiểu rối loạn lo âu tại trƣờngError! Bookmark no Đánh giá và nhận thức của sinh viên về việc chăm sóc rối loạn lo âu Error! Bookmark not d Những khó khăn, cản trở của việc thực hiện các biện pháp giảm thiểu rối loạn lo âuError! Bookmar TIỂU KẾT CHƢƠNG 2................................................ Error! Bookmark not defined. CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP CAN THIỆP CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM TRONG VIỆC CHĂM SÓC RỐI LOẠN LO ÂU CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ....................... Error! Bookmark not defined. Cơ sở đề xuất biện pháp can thiệp công tác xã hội nhóm trong việc chăm sóc rối loạn lo âu cho sinh viên ............................................ Error! Bookmark not defined. Xây dựng quy trình vận dụng biện pháp can thiệp công tác xã hội nhóm trong việc chăm sóc rối loạn lo âu cho sinh viên....... Error! Bookmark not defined. Lựa chọn loại hình nhóm của công tác xã hội nhóm để tiến hành can thiệpError! Bookmark Qui trình vận dụng công tác xã hội nhóm với nhóm thân chủError! Bookmark not defined. Thực nghiệm để đề xuất xây dƣ̣ng mô hì nh can thiệp Công tác xã hội nhóm vào chăm sóc rối loạn lo âu của sinh viên................... Error! Bookmark not defined. Thực nghiệm mô hình công tác xã hội nhóm ....... Error! Bookmark not defined. Lượng giá tiến trình CTXH nhóm ........................ Error! Bookmark not defined. TIỂU KẾT CHƢƠNG 3................................................ Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN ..................................................................... Error! Bookmark not defined. TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 8 PHỤ LỤC......................................................................... Error! Bookmark not defined. 2 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CTXH Công tác xã hội CTXHTH Công tác xã hội trường học ĐHTL Đại học Thăng Long ND Nội dung NHÓM TC Nhóm Thân chủ NVCTXH Nhân viên Công tác xã hội RLLA Rối loạn lo âu SKTT Sức khỏe tinh thần TC Thân chủ 3 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Các mức độ biểu hiện rối loạn lo âu theo test ZUNG của sinh viên Error! Bookmark not defined. Bảng Các biểu hiện rối loạn về mặt thể chất của sinh viên .... Error! Bookmark not defined. Bảng Các biểu hiện rối loạn về mặt tâm lý của sinh viên .. Error! Bookmark not defined. Bảng Bầu không khí tâm lí trong gia đình của sinh viên có RLLA........... Error! Bookmark not defined. Bảng Cách chia sẻ, quan tâm của cha mẹ với sinh viên có rối loạn lo âu . Error! Bookmark not defined. Bảng Một số áp lực từ việc học tập của sinh viên bị rối loạn lo âu ........... Error! Bookmark not defined. Bảng Mối quan hệ nhóm bạn bè của sinh viên có RLLA Error! Bookmark not defined. Bảng Một số biện pháp giảm thiểu rối loạn lo âu qua đánh giá của sinh viên ................................................................................... Error! Bookmark not defined. Bảng Nhận thức về việc phát hiện, phòng ngừa và giảm thiểu rối loạn lo âu ................................................................................... Error! Bookmark not defined. Bảng Cách ứng phó của sinh viên khi gặp rối loạn lo âuError! Bookmark not defined. 4 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Xã hội ngày càng phát triển kéo theo nhiều thay đổi trong đời sống của con người. Bên cạnh những hệ quả tích cực mà nó mang lại thì cũng không tránh khỏi những tiêu cực của sự phát triển đó là gây ra nhiều áp lực dẫn đến stress, lo âu, trầm cảm, hoang tưởng… Theo đánh giá chung của nhiều quốc gia trên thế giới, các rối loạn liên quan đến tâm lí chiếm 20% - 25% dân số. Trong đó, RLLA là rối loạn thường gặp và phổ biến , nhất là ở tuổi thanh niên là lứa tuổi đang trải qua cuộc sống và học tập của thời sinh viên và nó gây ảnh hưởng trực tiếp đến công việc , học tập hoặc các mối quan hệ trong cuộc sống hàng ngày của các em . Vì vậy, việc chăm sóc RLLA nói chung và cho sinh viên nói riêng là một vấn đề cần được quan tâm, nhất là trong bối cảnh xã hội hiện nay, khi mà cuộc sống công nghiệp hoá đang ngày càng tạo ra những khoảng cách về tình cảm giữa những người thân, sự quan tâm, chăm sóc lẫn nhau giữa các thành viên trong mỗi gia đình đang dần mai một đi và thay vào đó là lối sống độc lập, tự chịu trách nhiệm về nhận thức, hành vi của mình khi trải nghiệm cuộc sống trong xã hội. Một số hiện tượng bất ổn về tâm lí, việc thường xuyên căng thẳng, lo lắng và sợ hãi quá mức… ở lứa tuổi sinh viên mà không tìm được người chia sẻ có thể dẫn đến việc các em không tự kiểm soát được cảm xúc và hành vi của mình. Điều này đặt ra cảnh báo về các vấn đề RLLA đang hiện hữu trong gia đình và toàn xã hội. Lo âu là phản ứng tự nhiên hay bình thường xảy ra trong cuộc sống hàng ngày khi có rắc rối về tài chính, sự đòi hỏi của công việc hay học tập , những mối quan hệ căng thẳng hay những khó khăn trong cuộc sống... Lo âu được cho là bệnh lí và trở thành rối loạn khi nó xảy ra quá mức hoặc dai dẳng ảnh hưởng đến hoạt động, công việc của người bệnh, có thể kèm theo những ý nghĩ hay hành động có vẻ kỳ quặc, khó hiểu, vượt qua mức thông thường. Trong thực thế, tỷ lệ RLLA thường gặp là khoảng từ 1,5 - 3,5% dân số. Ở Mỹ, có từ 3 đến 6 triệu người mắc bệnh này. Theo thống kê riêng của dự án nghiên cứu National Comorbidity Survey trong năm 2005 một dự án nghiên cứu về tỉ lệ các rối loạn tâm thần ở người Mỹ thì 58% bệnh nhân được chẩn đoán trầm cảm có RLLA, trong số đó 17,2% là RLLA lan tỏa, 9,9% là rối loạn hoảng sợ. Bệnh nhân RLLA cũng có tỉ lệ 5 cao bị trầm cảm với 22,4% bệnh nhân mắc bệnh ám ảnh sợ xã hội, 9,4% bệnh nhân sợ khoảng trống và 2,3% rối loạn hoảng sợ. Ở Việt Nam, tại thành phố Hồ Chí Minh, tỉ lệ này rơi vào khoảng 10% dân số và tỷ lệ 2/3 bệnh nhân trầm cảm có lo âu bệnh lí kèm theo và phổ biến nhất ở lứa tuổi sinh viên, sinh viên.. RLLA thường gặp ở nữ với số lượng gấp hai lần nam và có thể bắt đầu ở bất kỳ độ tuổi nào, nhưng thông thường vẫn xảy ra nhiều nhất ở lứa tuổi thanh niên. Với sinh viên trung học phổ thông, tỷ lệ trầm cảm là 5% số sinh viên, trong khi đó , số lượng sinh viên bị trầm cảm có tăng hơn , chẳng hạn như tỷ lệ này chiếm 7% là sinh viên các trư ờng cao đẳng, đại học khu vực phía Bắc là, trong đó nữ nhiều gấp đôi nam. Bệnh hiếm khi khởi phát ở tuổi dưới 15 tuổi mà khá phổ biến ở độ tuổi 20. Từ RLLA có thể dẫn đến tr ầm cảm và đó có thể là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tự sát ở độ tuổi này. Lứa tuổi thanh niên là giai đoạn hoàn thiện sự phát triển thể chất của con người về phương diện cấu tạo và chức năng, là thời kỳ thể lực sung mãn nhất của đời người. Ở độ tuổi này, có nhiều vấn đề căng thẳng dẫn đến lo âu như áp lực về học tập và thi cử, bất đồng trong các mối quan hệ bạn bè và tình yêu đôi lứa, sự kỳ vọng về bản thân mà không thể nào đạt được... Đó là những lo âu bình thường mà bất cứ người trưởng thành nào cũng từng trải qua nhưng lo âu diễn ra quá mức sẽ ảnh hưởng đến các hoạt động thông thường của con người , đặc biệt đối với sinh viên đại học là RLLA thường diễn ra trong hoạt động học tập và giao tiếp. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các rối loạn đó có thể là do yếu tố gia đình, nhà trường hay xã hội tạo nên. Ngoài ra, giới trẻ ngày nay được tiếp cận với nhiều nguồn thông tin đa chiều từ rất sớm thông qua mạng Internet và các phương tiện thông tin đại chúng đã tạo nên các hành vi có biểu hiện nếp sống lệch lạc, dẫn đến các rối nhiễu tâm lí mà cụ thể là RLLA. Bên cạnh đó, các em chưa được trang bị nhiều kiến thức về tình bạn, tình yêu, giới tính, sức khỏe sinh sản và cách phòng tránh nên dễ hoảng loạn khi xảy ra sự việc. Nhiều em quen được sống trong sự bao bọc của gia đình nên khi rơi vào các tình huống khó giải quyết khác nhau trong cuộc sống dễ dẫn đến căng thẳng khó có th ể vượt qua. Chính vì vậy, việc tìm hiểu và nghiên cứu RLLA trong trường đại học giúp chúng ta có được những lí giải về những nguyên nhân dẫn đ ến tình trạng này, đồng thời mang 6 tính định hướng để thấy rõ vai trò của CTXH trong việc chăm sóc RLLA cho sinh viên các trường đại học nói chung và sinh viên ĐHTL nói riêng một cách phù hợp và hiệu quả, đảm bảo về mặt giáo d ục trong nhà trường, gia đình và nâng cao đời sống lành mạnh của mỗi cá nhân trong xã hội. Để đáp ứng nhu cầu được trợ giúp của con người về những vấn đề không may gặp phải trong cuộc sống, một trong những ngành nghề chuyên nghiệp đã ra đời, đó là CTXH - một khoa học, một nghề nghiệp chuyên môn có tính ứng dụng cao. Có thể nói, sự ra đời của CTXH ở Việt Nam còn khá mới mẻ nhưng cùng với những phương pháp tác nghiệp đặc thù đã hướng đến hỗ trợ giải quyết rất nhiều vấn đề xã hội nảy sinh và trợ giúp cho các đối tượng yếu thế trong xã hội. Tuy nhiên , việc tiếp cận từ góc độ CTXH chuyên nghiệp đối với vấn đề hỗ trợ, chăm sóc RLLA cho lứa tuổi thanh niên là hầu như chưa có , chúng ta vẫn còn p hải sử dụng các nghiên cứu và tài liệu ngoài nước . Trong khi hoàn cảnh xã hội và con người Việt Nam với những đặc điểm thể chất , lối sống và nền văn hóa đặc trưng nên không thể máy móc , cứng nhắc áp dụng kiến thức và các mô hình chăm sóc của nước ngoài , mà vấn đề chăm sóc RLLA của sinh viên trong môi trường đại học cũng đã và đang nảy sinh nhiều vấn đề bất cập vẫn đang còn vướng mắc ở những biện pháp can thiệp và vận dụng CTXH trong trường học là một yêu cầu thực tế trong giai đoạn hiện nay. Với những lí do khách quan như trên, việc lựa chọn đề tài “Vai trò của công tác xã hội trong việc chăm sóc rối loạn lo âu cho sinh viên Trường Đại học Thăng Long” là cần thiết và có ý nghĩa về mặt lí luận và thực tiễn. Kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp cho hệ thống lí luận nghiên cứu về CTXH học đường trong lĩnh vực chăm sóc RLLA ở Việt Nam. 2. Tổng quan nghiên cứu Tình hình nghiên cứu vấn đề rối loạn lo âu trên thế giới * Những nghiên cứu liên quan đến nguyên nhân gây ra rối loạn lo âu Khi đề cập đến RLLA phải kể đầu tiên chính là nghiên cứu của và cộng sự 1983 - 2001. Trên 2,443 trẻ được tham gia vào công trình nghiên cứu theo 7 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tiếng Việt 1. Trần Thị Bình An 1992, Sử dụng các test MMPI, Beck và Zung đánh giá các rối loạn cảm xúc, trầm cảm, lo âu. Công trình nghiên cứu khoa học bệnh viện Bạch Mai tập 1. 2. Huỳnh Hồ Ngọc Anh 2012, Tác động của trị liệu hành vi nhận thức đến thân chủ có rối loạn lo âu dựa trên đình hình trường hợp, Luận văn thạc sỹ. 3. Ngô Hoàng Anh, Vũ Ngọc Duy và Nguyễn Thị Mỹ Trang 2010, đề tài khoa học Tìm hiểu mức độ biểu hiện của stress ở những sinh viên của sinh viên trường Đại học Sư phạm -Đại học Đà Nẵng. 4. Võ Văn Bản 2002, Stress và các phòng chống, NXB Y học Hà Nội. 5. Bản dịch của Viện Sức khỏe Tâm thần - Bệnh viện tâm thần Trung Ương 1999, Phân loại các bệnh quốc tế lần thứ 10 về các rối loạn tâm thần và hành vi. 6. Bộ môn Tâm thần - Trường Đại học Y Hà Nội 2002, Sức khỏe tâm thần cộng đồng. 7. Bộ Lao động thương binh xã hội 2011, Đề án trợ giúp xã hội và phụ hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2011 2020. 8. Phạm Huy Dũng chủ biên, 2007, Bài giảng công tác xã hội lý thuyết và thực hành công tác xã hội trực tiếp, NXB Đại học sư phạm Hà Nội. 9. Vũ Dũng 2008, Từ điển Tâm lý học, NXB Từ điển Bách Khoa Hà Nội. 10. Lưu Song Hà 2008, Cách thức cha mẹ quan hệ với con cái và hành vi lệch chuẩn của trẻ, NXB Khoa học xã hội. 11. Đặng Hoàng Hải 2010, Rối loạn lo âu, Trường Đại học Y Phạm Ngọc Thạch. 12. Lê Hiếu 2007, Suy giảm chất lượng cuộc sống trong các rối loạn trầm cảm lo âu, Bệnh viện tâm thần Thành phố Hồ Chí Minh. 13. Nguyễn Thanh Hương và cộng sự 2008, Một số yếu tố nguy cơ dẫn đến lo âu và trầm cảm, Trường Đại học y tế công cộng. 8 14. Lê Như Hoa 2001, Văn hóa gia đình với việc hình thành và phát triển nhân cách trẻ em, NXB Văn hóa – thông tin, Hà Nội. 15. Lê Văn Hồng 1995, Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, Nxb Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. 16. Nguyễn Thị Thái Lan chủ biên 2008, Giáo trình công tác xã hội nhóm, NXB Lao động xã hội, Hà Nội. 17. Đặng Bá Lãm - Bahr Weiss 2007, Giáo dục, Tâm lý và Sức khỏe tâm thần trẻ em Việt Nam, Nxb Đại học Quốc Gia, Hà Nội. 18. Nguyễn Thị Thanh Mai 2011, Nghiên cứu rối loạn trầm cảm, lo âu ở trẻ bị ung thư và phương thức ứng phó của cha mẹ, Luận án tiến sỹ y học trường Đại học Y Hà Nội. 19. Trần Viết Nghị 2003, Các rối loạn liên quan đến stress và điều trị học trong tâm thần, Bộ môn Tâm thần – Trường Đại học Y Hà Nội. 20. Lê Văn Phú 2004, Công tác xã hội, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 21. Hoàng Anh Phước 2006, Cha mẹ cần làm gì để đáp ứng những nhu cầu của con trong học tập và rèn luyện đạo đức”, NXB Bộ giáo dục và Đào tạo. 22. Nguyễn Viết Thiêm 2003, Các rối loạn liên quan đến stress và điều trị trong tâm thần, tài liệu giảng dạy sau đại học, trường Đại học Y Hà Nội. 23. Nguyễn Hồng Thúy 2003, Ảnh hưởng của một số yếu tố tâm lý đến rối loạn lo âu của trẻ em, Luận văn thạc sỹ tâm lý học. 24. Hà Thị Thư 2007, Nghiên cứu khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất, trường Đại học Lao động xã hội. 25. Mã Ngọc Thể 2004, Ảnh hưởng của nhóm bạn không chính thức đến hành vi phạm pháp của trẻ vị thành niên, tạp chí tâm lý số 8, tháng 8/2014. 26. Nguyễn Xuân Thức 2002, Tâm lý học đại cương, NXB Đại học Sư Phạm Hà Nội. 27. Diane Tillman Biên dịch Đỗ Ngọc Khanh, Thanh Tùng, Minh Tươi, 2011, Những giá trị sống cho tuổi trẻ, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh. 9 28. Phạm Thị Huyền Trang 2012, Nhu cầu cần có nhân viên công tác xã hội trong trường học tại Việt Nam, Hội thảo quốc tể Chia sẻ kinh nghiệm quốc tế về Công tác xã hội và An sinh xã hội, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội. 29. Nguyễn Minh Tuấn 2002, Rối loạn lo âu, Các rối loạn tâm thần chuẩn đoán và điều trị, NXB Y học II. Tài liệu Tiếng Anh 30. Alv A. Dahl et al 2005, Sertraline in generalized anxiety disorder efficacy in treating the psychic and somatic anxiety factors. Acta Psychiatrica Scandinavica, volum111, issue 6, pp. 429-435, June 2005, John Wiley & Sons. 31. American Psychiatric Association APA 1994,”Anxiety disorders” Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders DSM-VI, Fourth edition. Washington DC, pp. 433. 32. Amir A. Khan et al, 2005 Personality and comorbidity of common psychiatric disorders, British Jouranl of Psychiatry, 33. Andrew R. Getzfeld 2006, Essentials of Abnormal Psychology. John Wiley & Sons, Inc. Hoboken, New Jersey, USA. 34. Bruce Lydiard, Karl Rickels 2010, Comparative escacy of pregabalin and benzodiazepines in treating the psychic and somatic symptoms of generalized anxiety disorder. International Journal of Neuropsychopharmacology 2010, 229-241. 35. Caroline Hunt 2006, DSM-IV generalized anxiety disorder in the Australian National Survey of Mental Health and Well-Being, Clinical Research Unit for Anxiety Disorders, Sydney, NSW, Australia. 36. Craske, M. G et al 1989. Qualitative dimensions of worry in DSM-III-R generalized anxiety disorder subjects and nonanxious controls. Behaviour Research and Therapy, 27, 397- 402, American Psychiatric Association. 37. Daniel L. Segal 2006, Personality Disorders and Older Adults, John Wiley & Sons, Inc, Hoboken, New Jersey, USA, pp. 104-105. 10 Trước tiên, hãy Chăm Sóc Bản Thân Quý VịTrên máy bay, mặt nạ dưỡng khí hạ xuống trước mặt quý vị. Quý vị nên làm gì? Như chúng ta đã biết, nguyên tắc đầu tiên là đeo mặt nạ dưỡng khí cho quý vị trước khi giúp đỡ cho bất kỳ ai khác. Chỉ khi chúng ta giúp bản thân mình trước thì mới giúp người khác hiệu quả. Chăm sóc bản thân là một trong những điều quan trọng nhất—và cũng là điều chúng ta thường dễ quên nhất—trong vai trò người chăm sóc. Khi nhu cầu của quý vị được quan tâm, người quý vị chăm sóc cũng sẽ được hưởng Động của Chăm Sóc đến Sức Khỏe Thể Chất và Tinh ThầnChúng ta thường nghe thấy điều này “Chồng tôi mắc bệnh Alzheimer, nhưng chính tôi mới là người đang phải nằm viện!” Đây là tình huống quá thường gặp. Các nhà nghiên cứu biết rất nhiều điều về tác động của chăm sóc đến sức khỏe thể chất và tinh thần. Ví dụ nếu quý vị là người chăm sóc vợ/chồng từ 66 đến 96 tuổi và gặp tình trạng căng thẳng về cảm xúc hoặc tâm thần, quý vị có nguy cơ bị tử vong cao hơn 63% so với người không phải chăm sóc Kết hợp giữa các yếu tố như mất mát, căng thẳng kéo dài, nhu cầu chăm sóc về thể chất và những tổn thương về mặt sinh học cùng với độ tuổi khiến quý vị có nguy cơ mắc các vấn đề về sức khỏe nghiêm trọng cũng như nguy cơ tử vong sớm người chăm sóc lớn tuổi không phải là người duy nhất gặp các vấn đề về thể chất và tinh thần. Nếu quý vị là người chăm sóc trẻ nhỏ đồng thời cũng là người chăm sóc cha mẹ mình và là người chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ vị thành niên, quý vị sẽ gặp nhiều nguy cơ bị trầm cảm, mắc bệnh mạn tính và có thể bị suy giảm chất lượng dù có những rủi ro này nhưng người chăm sóc gia đình ở mọi lứa tuổi vẫn tốt hơn là người không có kinh nghiệm chăm sóc sức khỏe phòng ngừa và hành vi tự chăm sóc. Bất kể tuổi tác, giới tính, chủng tộc và dân tộc, người chăm sóc nên báo cáo các vấn đề liên quan đến sức khỏe thể chất và tinh thần của chính họ đồng thời với quản lý trách nhiệm chăm sóc. Họ cho biết họ bịThiếu ngủĂn kémKhông thể tập thể dụcKhông thể nằm trên giường khi bị ốmTrì hoãn hoặc không thể tham gia các cuộc hẹn thăm khám của chính mìnhNgười chăm sóc tại nhà cũng có nhiều nguy cơ bị trầm cảm và sử dụng quá mức lượng đồ uống có cồn, thuốc lá và các loại chất gây nghiện khác. Quá trình chăm sóc có thể là một hành trình đầy cảm xúc. Một mặt, chăm sóc thành viên trong gia đình thể hiện tình yêu thương và cam kết và có thể là một trải nghiệm riêng tư đáng nhớ. Mặt khác, tình trạng kiệt sức, lo lắng, không đủ năng lực và nhu cầu chăm sóc liên tục gây ra căng thẳng lớn. Người chăm sóc thường có khả năng mắc bệnh mạn tính cao hơn người không phải chăm sóc ai, cụ thể họ có hàm lượng cholesterol cao, huyết áp cao và có xu hướng thừa cân. Các nghiên cứu chỉ ra rằng khoảng 46 đến 59 phần trăm người chăm sóc mắc chứng trầm cảm lâm Trách Nhiệm Chăm Sóc Bản ThânQuý vị không thể ngăn chặn tác động của bệnh mạn tính hay tiến triển giảm thiểu chấn thương cho người quý vị đang chăm sóc. Nhưng quý vị hoàn toàn có khả năng và trách nhiệm về đảm bảo sức khỏe tinh thần và đáp ứng nhu cầu của chính Định Rào Cản Cá NhânNhiều khi, thái độ và niềm tin tạo nên rào cản cá nhân gây cản trở việc chăm sóc bản thân. Việc không chăm sóc bản thân có thể được coi là điều bình thường, nhưng chăm sóc người khác có thể là lựa chọn dễ dàng hơn. Tuy nhiên, là một người chăm sóc tại nhà, quý vị phải tự hỏi chính bản thân “Người tôi chăm sóc sẽ như thế nào nếu tôi bị ốm? Nếu tôi chết thì sao?” Phá vỡ khuôn mẫu cũ và vượt qua rào cản không phải là việc dễ dàng, nhưng vẫn có thể làm được—bất kể tuổi tác hay hoàn cảnh. Nhiệm vụ đầu tiên loại bỏ rào cản cá nhân đối với việc tự chăm sóc là xác định điều gì đang cản trở quý vị. Ví dụQuý vị có nghĩ mình đang ích kỷ khi đặt nhu cầu của mình lên trên hết không?Việc nghĩ về nhu cầu của bản thân có đáng sợ không? Quý vị đang sợ hãi điều gì?Quý vị có gặp khó khăn khi đòi hỏi những gì mình cần không? Quý vị có cảm thấy khó khăn khi yêu cầu được giúp đỡ không?Quý vị có cảm thấy mình phải chứng minh được rằng mình xứng đáng với tình cảm của người được chăm sóc không? Quý vị có phải làm quá nhiều việc không?Đôi khi người chăm sóc có những quan niệm sai lầm làm gia tăng căng thẳng và cản trở việc tự chăm sóc tốt cho chính bản thân. Dưới đây là một số những biểu hiện thường gặp nhấtTôi chịu trách nhiệm với sức khỏe của cha mẹ tôi không chăm sóc, chẳng có ai chăm sóc họ tôi thực hiện đúng trách nhiệm của mình, tôi sẽ có được tình yêu thương, quan tâm và tôn trọng mà tôi đình tôi luôn tự chăm sóc cho chính đã hứa với bố mình rằng tôi sẽ luôn chăm sóc cho mẹ tôi.“Tôi chưa từng làm điều gì đúng đắn” hay “Tôi không có thời gian để tập thể dục” là ví dụ về những đoạn tự thoại tiêu cực, một rào cản khác gây ra nỗi lo lắng không cần thiết. Thay vào đó, hãy thử nói những câu tích cực sau “Tôi tắm cho John rất thành thạo.” “Tôi có thể tập thể dục 15 phút mỗi ngày.” Hãy nhớ rằng tâm trí quý vị thường tin theo những gì quý vị muốn suy nghĩ và niềm tin quyết định hành vi của chúng ta, thái độ và nhận thức sai có thể khiến người chăm sóc phải nỗ lực thực hiện những việc mà họ không thể làm, kiểm soát những việc mà họ không thể kiểm soát. Kết quả là quý vị sẽ cảm thấy thất bại và thất vọng liên tục, và vì thế đôi khi chúng ta có xu hướng quên đi nhu cầu của bản thân. Hãy tự hỏi bản thân xem điều gì đã cản trở quý vị và khiến quý vị không thể chăm sóc cho chính Về Phía TrướcSau khi quý vị bắt đầu xác định được bất kỳ rào cản cá nhân nào đối với quá trình tự chăm sóc tốt, quý vị có thể bắt đầu thay đổi hành vi, tiến về phía trước từng bước nhỏ mỗi lần. Sau đây là một số phương pháp tự chăm sóc hiệu quả có thể giúp quý vị tự bắt Pháp 1 Giảm Căng Thẳng Cá NhânCách chúng ta nhận thức và ứng phó với một biến cố là một yếu tố quan trọng trong cách điều chỉnh và đối phó với biến cố đó. Sự căng thẳng của chúng ta không chỉ do tình huống chăm sóc mà còn là kết quả nhận thức của chúng ta về tình huống đó—dù chúng ta nhìn nhận vấn đề ra sao. Điều quan trọng là cần nhớ rằng chúng ta không đơn độc trong những trải nghiệm của chính độ căng thẳng của chúng ta bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm các yếu tố sauChúng ta có tự nguyện chăm sóc không. Nếu cảm thấy không còn lựa chọn nào khác ngoài việc nhận trách nhiệm, bạn sẽ có nhiều nguy cơ bị căng thẳng, đau khổ và phẫn quan hệ của chúng ta với người được chăm sóc. Đôi khi, một người chăm sóc người khác với hy vọng hàn gắn mối quan hệ. Nếu không thể hàn gắn mối quan hệ, có thể cảm thấy hối tiếc và chán năng ứng phó của chúng ta. Cách chúng ta ứng phó với căng thẳng trước đây sẽ cho biết cách chúng ta ứng phó ở hiện tại. Xác định khả năng ứng phó ở hiện tại để có thể hình thành khả năng ứng huống chăm sóc của chúng ta. Một số tình huống chăm sóc căng thẳng hơn những tình huống khác. Ví dụ chăm sóc người bị suy giảm trí tuệ thường căng thẳng hơn chăm sóc người suy giảm thể vị có được hỗ trợ hay không. Các Bước Quản Lý Căng ThẳngSớm nhận ra các dấu hiệu cảnh báo. Đó có thể là cảm giác cáu kỉnh, gặp các vấn đề về giấc ngủ và chứng hay quên. Biết những dấu hiệu cảnh báo của chính mình và hành động để thay đổi. Đừng chờ đến khi bị quá định nguyên nhân gây căng thẳng. Tự hỏi bản thân “Nguyên nhân khiến tôi căng thẳng là gì?” Nguyên nhân gây căng thẳng có thể là do chúng ta có quá nhiều việc cần làm, những bất đồng trong gia đình, cảm giác hụt hẫng hoặc không thể từ định xem chúng ta có thể và không thể thay đổi điều gì. Hãy nhớ chúng ta chỉ có thể thay đổi bản thân; chúng ta không thể thay đổi người khác. Khi chúng ta có thay đổi điều gì đó mà chính chúng ta không thể kiểm soát, chúng ta sẽ chỉ làm tăng cảm giác thất vọng của chính mình. Hãy tự hỏi bản thân “Tôi có thể kiểm soát được không? Tôi có thể thay đổi những gì?” Thậm chí chỉ một thay đổi nhỏ cũng có thể tạo ra sự khác biệt. Khó khăn mà chúng ta phải đối mặt trong vai trò người chăm sóc được thể hiện rõ bằng các từ sau được sửa đổi từ nguyên văn Lời Nguyện An Tĩnh của chuyên gia nghiên cứu về thần học người Mỹ Reinhold Niebuhr“Chúa ban cho tôi sự thanh thản để chấp nhận những thứ tôi không thể thay đổi,Khuyến khích thay đổi những thứ tôi có thể thay đổivà sự khôn ngoan để biết điều khác biệt.”Hành động. Thực hiện một hành động nào đó để giảm căng thẳng giúp chúng ta lấy lại khả năng kiểm soát. Chúng ta có thể giảm căng thẳng chỉ bằng cách thực hiện các hoạt động như đi dạo và các hoạt động thể dục thường ngày, làm vườn, ngồi thiền hay uống cà phê với bạn bè. Xác định một số phương pháp làm giảm căng thẳng phù hợp cho chúng Pháp 2 Đặt Mục TiêuĐặt mục tiêu hoặc quyết định những việc quý vị muốn hoàn thành từ ba đến sáu tháng tới là công cụ quan trọng để chăm sóc bản thân. Dưới đây là một số ví dụ về mục tiêu quý vị có thể đặt raNghỉ ngơi, ngừng chăm trợ giúp khi thực hiện các công việc chăm sóc như tắm và nấu gia các hoạt động giúp quý vị cảm thấy khỏe mạnh mục tiêu thường quá lớn để có thể đạt được cùng lúc. Chúng ta có nhiều khả năng đạt được mục tiêu hơn nếu chúng ta chia mục tiêu đó thành các bước hành động nhỏ hơn. Sau khi đặt ra mục tiêu, hãy tự hỏi “Tôi cần thực hiện những bước nào để đạt được mục tiêu của mình?” Lập kế hoạch hành động bằng cách quyết định quý vị sẽ thực hiện bước nào trước và thời gian thực hiện. Sau đó, hãy bắt đầu!Ví dụ Mục Tiêu và Bước Hành ĐộngMục Tiêu Cảm thấy khỏe mạnh bước hành động có thể thực hiệnĐặt lịch hẹn thăm khám sức ngơi nửa giờ một lần mỗi dạo 10 phút ba lần một tuần. Phương Pháp 3 Tìm Giải PhápTất nhiên, tìm kiếm giải pháp cho những tình huống khó khăn là một trong những công cụ quan trọng nhất trong quá trình chăm sóc. Khi quý vị đã xác định được vấn đề, hành động để giải quyết vấn đề đó có thể làm thay đổi tình hình và cũng làm thay đổi thái độ của quý vị theo hướng tích cực hơn, giúp quý vị tự tin hơn vào khả năng của Bước Tìm Kiếm Giải PhápXác định vấn đề. Xem xét tình huống bằng tâm trí cởi mở. Vấn đề thực sự có thể không phải vấn đề quý vị nghĩ đến đầu tiên. Ví dụ quý vị nghĩ rằng vấn đề là do quý vị luôn mệt mỏi nhưng khó khăn cốt yếu hơn là niềm tin của quý vị về việc “không ai có thể chăm sóc John như tôi.” Vấn đề là gì? Nghĩ rằng quý vị phải tự làm mọi kê các giải pháp có thể. Ý tưởng là hãy thử suy nghĩ khác “Mặc dù người khác giúp chăm sóc John theo cách khác với cách của tôi, nhưng có thể cũng tốt.” Yêu cầu bạn bè giúp đỡ. Hãy gọi điện cho Liên Minh Người Chăm Sóc Gia Đình hoặc Eldercare Locator xem danh sách Nguồn Lực và hỏi các cơ quan trong khu vực của quý vị xem họ có cung cấp dịch vụ chăm sóc hay một giải pháp từ danh sách. Sau đó thử áp dụng giải pháp giá kết quả. Tự hỏi bản thân xem lựa chọn của quý vị hiệu quả như thế thử giải pháp thứ hai. Nếu ý kiến đầu tiên của quý vị không hiệu quả, hãy chọn ý kiến khác. Nhưng đừng từ bỏ ý kiến đầu tiên; đôi khi chỉ cần điều chỉnh lại ý kiến dụng các nguồn lực khác. Xin gợi ý từ bạn bè, thành viên gia đình và các chuyên không thể giải quyết, hãy chấp nhận rằng vấn đề đó không thể giải quyết được. Quý vị có thể quay lại ý Thông thường, chúng ta nhảy từ Bước 1 sang Bước 7 và sau đó cảm thấy thất bại và bế tắc. Tập trung duy trì tâm trí cởi mở trong khi liệt kê và thử áp dụng các giải pháp có Pháp 4 Giao Tiếp Mang Tính Xây DựngCó thể giao tiếp mang tính xây dựng là một trong những công cụ quan trọng nhất của người chăm sóc. Khi chúng ta giao tiếp theo các cách rõ ràng, quyết đoán và mang tính xây dựng, quý vị sẽ được lắng nghe và nhận được giúp đỡ và trợ giúp mà quý vị cần. Ô bên dưới cho biết những hướng dẫn cơ bản để giao tiếp hiệu Dẫn Giao TiếpSử dụng “Tôi” thay vì “bạn”. Nói “Tôi cảm thấy tức giận” thay vì “Bạn làm tôi tức giận” cho phép quý vị thể hiện cảm giác của mình mà không đổ lỗi cho người khác hoặc khiến họ trở nên phòng trọng các quyền và cảm giác của người khác. Không nói điều gì sẽ vi phạm các quyền của người khác hoặc cố ý làm tổn thương cảm giác của người khác. Nhận thức rằng người khác cũng có quyền thể hiện cảm rõ ràng và cụ thể. Nói trực tiếp với người đó. Đừng che dấu hoặc hy vọng người đó sẽ đoán được quý vị cần gì. Họ không phải là người đọc được tâm lý của quý vị. Khi quý vị nói trực tiếp về điều quý vị cần hoặc cảm thấy, người khác có thể không đồng ý hoặc từ chối yêu cầu của quý vị, nhưng hành động đó cũng cho thấy quý vị tôn trọng quan điểm của người khác. Khi cả hai cùng nói chuyện trực tiếp, cơ hội hiểu nhau sẽ cao là người biết lắng nghe. Lắng nghe là khía cạnh quan trọng nhất trong giao tiếp. Phương Pháp 5 Yêu Cầu và Nhận Giúp ĐỡKhi mọi người hỏi xem họ có thể giúp gì cho bạn không, bạn có thường xuyên trả lời “Cảm ơn, nhưng tôi ổn.” Nhiều người chăm sóc không biết cách thuyết phục thiện ý của người khác và miễn cưỡng nhờ giúp đỡ. Bạn có thể không muốn “gây gánh nặng” cho người khác hoặc lo ngại rằng quý vị không thể tự xử lý mọi lập một danh sách các công việc mà người khác có thể giúp chúng ta. Ví dụ ai đó có thể đưa người mà quý vị đang chăm sóc đi dạo trong 15 phút vài lần mỗi tuần. Hàng xóm của quý vị có thể mua giúp quý vị một số vật dụng tại cửa hàng tạp hóa. Người thân nào đó có thể giúp quý vị điền thông tin một số chứng từ bảo hiểm. Khi quý vị chia công việc thành các nhiệm vụ đơn giản, mọi người sẽ dễ giúp quý vị hơn. Và họ thực sự muốn giúp đỡ. Tùy thuộc vào cách mà chúng ta nhờ đỡ có thể đến từ các nguồn lực cộng đồng, gia đình, bạn bè và các chuyên gia. Hãy hỏi họ. Đừng chờ đến khi quý vị quá nhiều vệc và kiệt sức hoặc gặp vấn đề về sức khỏe. Yêu cầu giúp đỡ khi quý vị cần là dấu hiệu của sức mạnh cá Ý Cách Yêu CầuCân nhắc khả năng và sở thích đặc biệt của người đó. Nếu quý vị biết một người bạn thích nấu ăn nhưng không thích lái xe, cơ hội được giúp đỡ của quý vị tăng lên nếu quý vị yêu cầu giúp đỡ về việc nấu liên tục nhờ cùng một người giúp đỡ. Quý vị có liên tục nhờ cùng một người giúp đỡ vì cô ấy không bao giờ từ chối không?Lựa thời gian phù hợp nhất để đưa ra yêu cầu. Thời điểm có vai trò rất quan trọng. Một người đang mệt mỏi và căng thẳng có thể không sẵn sàng giúp đỡ người khác. Chờ đến thời điểm phù hợp bị danh sách những việc cần làm. Danh sách này có thể bao gồm những việc vặt, công việc trong sân hoặc đến thăm người thân của quý vị. Để “người giúp đỡ” lựa chọn việc cô ấy muốn bị cho sự ngần ngại hoặc từ chối. Người chăm sóc có thể buồn khi một người không thể hoặc không sẵn lòng giúp đỡ. Nhưng về lâu dài, điều đó sẽ tổn hại đến mối quan hệ nếu người đó giúp đỡ chỉ vì không muốn chúng ta buồn. Đối xử với người tỏ vẻ ngần ngại, chỉ cần nói “Tại sao bạn không nghĩ về điều đó.” Cố gắng không nản lòng khi yêu cầu bị từ chối. Người đó từ chối nhiệm vụ, chứ không phải từ chối bạn. Cố gắng không để việc bị từ chối khiến bạn không muốn yêu cầu giúp đỡ. Họ từ chối giúp đỡ hôm nay có thể sẽ vui vẻ giúp đỡ vào thời điểm làm giảm nhẹ yêu cầu của quý vị. “Tôi đang không biết bạn có thể ở cùng Bà khi tôi đi nhà thờ không?” Yêu cầu này nghe có vẻ không quá quan trọng với quý vị. Sử dụng các câu có từ “Tôi” để đưa ra các yêu cầu cụ thể “Tôi muốn đến nhà thờ vào Chủ Nhật. Bạn có thể ở cùng Bà từ 9 giờ sáng đến trưa được không?”Phương Pháp 6 Trao Đổi với Bác SĩNgoài việc nhận làm việc nhà, mua sắm, đưa đón và chăm sóc cá nhân, 37 phần trăm số người chăm sóc cũng cho dùng thuốc, tiêm thuốc và điều trị y tế cho người mà họ đang chăm sóc. 77 phần trăm số những người chăm sóc đó báo cáo rằng họ cần xin tư vấn về các loại thuốc và phương pháp điều trị y tế. Người mà họ thường xin tư vấn là bác mặc dù người chăm sóc sẽ thảo luận về việc chăm sóc cho người thân của mình với bác sĩ, nhưng người chăm sóc lại hiếm khi nói về sức khỏe của chính họ, điều mà cũng quan trọng không kém. Việc xây dựng mối quan hệ với bác sĩ để giải quyết các nhu cầu về sức khỏe của người được chăm sóc và người chăm sóc là việc rất quan trọng. Trách nhiệm của mối quan hệ hợp tác này thường là trách nhiệm chung giữa quý vị, người chăm sóc, bác sĩ và các nhân viên chăm sóc sức khỏe khác. Tuy nhiên, quý vị thường phải quyết đoán, sử dụng các kỹ năng giao tiếp hiệu quả để đảm bảo đáp ứng nhu cầu của mọi người—kể cả nhu cầu của chính Ý về Việc Bạn Giao Tiếp với Bác SĩChuẩn bị trước các câu hỏi. Lập danh sách những mối quan ngại và vấn đề quan trọng nhất của quý vị. Các vấn đề mà quý vị có thể muốn thảo luận với bác sĩ là những thay đổi về triệu chứng, các loại thuốc hoặc sức khỏe tổng thể của người được chăm sóc, cảm giác thoải mái của chính quý vị với tình huống chăm sóc hoặc sự giúp đỡ cụ thể mà quý vị cần để cung cấp dịch vụ chăm sóc. Bác sĩ chỉ thăm khám cho bệnh nhân trong một lúc. Đảm bảo quý vị thông báo cho bác sĩ biết những mối quan ngại của mình về vấn đề chăm sóc/sức khỏe hàng thủ sự giúp đỡ của y tá. Nhiều câu hỏi về hoạt động chăm sóc liên quan nhiều đến phương diện điều dưỡng hơn là y khoa. Đặc biệt, y tá có thể trả lời các câu hỏi về xét nghiệm và thăm khám khác nhau, chuẩn bị cho các quy trình phẫu thuật, chăm sóc cá nhân và quản lý thuốc tại bảo cuộc hẹn của quý vị đáp ứng nhu cầu của quý vị. Ví dụ cuộc hẹn khám đầu tiên vào buổi sáng hoặc sau bữa trưa là thời gian phù hợp nhất để không phải chờ đợi hoặc giải đáp được nhiều câu hỏi. Khi quý vị đặt lịch hẹn, hãy đảm bảo quý vị trình bày rõ lý do cho lần thăm khám của quý vị để được sắp xếp đủ thời điện thoại trước. Trước buổi hẹn, hãy kiểm tra xem bác sĩ có trực không. Nhắc nhở nhân viên về những nhu cầu đặc biệt khi quý vị đến văn cùng người khác. Người đi cùng có thể hỏi các câu hỏi mà quý vị cảm thấy không thoải mái khi hỏi và có thể giúp quý vị ghi nhớ những điều tư vấn của bác sĩ và y dụng cách giao tiếp quyết đoán và đại từ nhân xưng “Tôi”. Sử dụng nhóm chăm sóc y tế làm đối tác chăm sóc. Trình bày những điều quý vị cần, những quan ngại của quý vị và cách bác sĩ và/hoặc y tá có thể giúp đỡ. Sử dụng các câu sử dụng đại từ nhân xưng “Tôi” cụ thể và rõ ràng như sau “Tôi cần biết thêm thông tin chẩn đoán; Tôi sẽ cảm thấy được chuẩn bị tốt hơn cho tương lai nếu tôi biết tôi có những gì.” Hoặc “Tôi đang cảm thấy suy sụp. Tôi muốn đặt lịch hẹn cho tôi và chồng tôi vào tuần tới.” Hoặc “Tôi cần biết làm thế nào để giúp mẹ tôi ngủ được vào ban đêm vì hiện tôi đã kiệt sức vì bà ấy thức giấc hai giờ một lần mỗi đêm.”Phương Pháp 7 Bắt Đầu Tập Thể DụcQuý vị có thể miễn cưỡng với việc bắt đầu tập thể dục, mặc dù quý vị đã nghe nói rằng đó là một trong những việc tốt nhất cho sức khỏe mà quý vị có thể làm. Có lẽ quý vị cho rằng tập thể dục có hại cho quý vị hoặc chỉ những người trẻ mới tập thể dục và có thể làm những việc như đi bộ. May mắn là nghiên cứu cho thấy rằng quý vị có thể duy trì hoặc khôi phục ít nhất một phần sức bền, sự cân bằng, sức mạnh và sự linh hoạt thông qua các hoạt động thể chất hàng ngày như đi bộ và làm vườn. Thậm chí làm việc nhà cũng giúp cải thiện sức khỏe. Điều quan trọng là tăng cường hoạt động thể chất của quý vị bằng cách tập thể dục và sử dụng sức mạnh cơ bắp của chính thể dục giúp quý vị ngủ ngon hơn, giảm căng thẳng và trầm cảm và tăng cường năng lượng và mức độ tỉnh táo. Nếu quý vị không có thời gian tập thể dục, hãy kết hợp tập luyện trong các hoạt động hàng ngày. Người được chăm sóc có thể cần đi bộ hoặc tập các bài tập kéo căng cơ thể. Nếu cần, hãy tập các bài tập ngắn thường xuyên thay vì tập các bài tập dài. Tìm các hoạt động mà chúng ta yêu bộ, một trong những bài tập thể dục tốt nhất và dễ thực hiện nhất, là cách bắt đầu tốt nhất. Bên cạnh những lợi ích về thể chất, đi bộ giúp giảm căng thẳng tâm lý. Đi bộ 20 phút mỗi ngày, ba lần mỗi tuần sẽ mang lại nhiều lợi ích. Nếu quý vị không thể đi bộ đường dài, hãy thử đi càng xa càng tốt, nhưng trong nhiều ngày nhất có thể. Đi bộ đi làm. Đi bộ quanh trung tâm mua sắm, đến cửa hàng hoặc trong công viên gần nhà. Đi bộ cùng một người bạn quanh khu nhà. Phương Pháp 8 Học từ Cảm Xúc của Chúng TaQuý vị cần biết được khi nào cảm xúc của quý vị đang kiểm soát mình thay vì quý vị kiểm soát cảm xúc. Cảm xúc của chúng ta là thông điệp mà chúng ta cần lắng nghe. Chúng đều có lý do. Dù tiêu cực hay đau buồn, cảm xúc của chúng ta là công cụ hữu ích giúp chúng ta hiểu những gì đang xảy ra. Ngay cả những cảm giác như tội lỗi, tức giận và oán giận cũng chứa đựng những thông điệp quan trọng. Hãy học từ chúng, sau đó thực hiện hành động phù dụ khi quý vị không thể tận hưởng các hoạt động mà quý vị đã yêu thích trước đây và nỗi đau tinh thần của quý vị làm lu mờ mọi niềm vui, đó là lúc bạn nên tìm cách điều trị chứng trầm cảm—đặc biệt nếu quý vị đang có ý định tự tử. Đầu tiên nên trao đổi với bác sĩ của quý vị. Xem tờ thông tin của Liên Hiệp Người Chăm Sóc Gia Đình [Family Caregiver Alliance, FCA] Trầm Cảm và Chăm Sóc.Hoạt động chăm sóc thường liên quan đến nhiều cảm xúc. Một số cảm giác thoải mái hơn những cảm giác khác. Khi quý vị nhận thấy rằng cảm xúc của mình quá mãnh liệt, chúng có thể có nghĩa như sauQuý vị cần thay đổi tình huống chăm vị đang đau buồn vì mất vị bị căng thẳng nhiều vị cần quyết đoán và yêu cầu những gì quý vị LạiHãy nhớ rằng quý vị không hề ích kỷ khi tập trung vào nhu cầu và mong muốn của mình khi quý vị là người chăm sóc—đó là một phần quan trọng trong công việc. Quý vị có trách nhiệm tự chăm sóc bản thân. Tập trung vào các biện pháp chăm sóc bản thân như sauHọc cách sử dụng các kỹ thuật giảm căng thẳng, như ngồi thiền, cầu nguyện, tập yoga và Thái Cực ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của chính ngơi và bổ sung dinh dưỡng đầy thể dục thường xuyên, ngay cả khi chỉ tập 10 phút mỗi bỏ cảm giác tội gia các hoạt động vui vẻ và bổ ích, như đọc một quyển sách hay, tắm nước kiếm và nhận sự hỗ trợ từ người kiếm tư vấn hỗ trợ khi quý vị cần hoặc nói chuyện với một cố vấn, bạn bè hoặc mục sư đáng tin định và thừa nhận cảm xúc của quý vị, quý vị có quyền có TẤT CẢ những cảm giác đổi cách quý vị nhìn nhận tình huống theo cách tiêu mục tiêu. Tùy thuộc vào quý vị!Nguồn LựcFamily Caregiver Alliance Liên Hiệp Người Chăm Sóc Gia ĐìnhNational Center on Caregiving Trung Tâm Chăm Sóc Quốc Gia415 434-3388 800 445-8106Trang web info CareNav Caregiver Services by State Hiệp Người Chăm Sóc Gia Đình Family Caregiver Alliance, FCA mong muốn nỗ lực cải thiện chất lượng cuộc sống cho những người chăm sóc thông qua giáo dục, dịch vụ, nghiên cứu và vận động ủng hộ. Thông qua Trung Tâm Chăm Sóc Quốc Gia, FCA cung cấp thông tin về các vấn đề xã hội, chính sách công và những vấn đề về chăm sóc hiện tại, đồng thời hỗ trợ phát triển các chương trình công và tư dành cho người chăm sóc. Đối với những cư dân ở Khu Vực Vịnh San Francisco mở rộng, FCA cung cấp các dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho những người chăm sóc bệnh nhân Alzheimer, đột quỵ, chấn thương sọ não, Parkinson và mắc các chứng rối loạn suy nhược khác gây tổn thương cho người trưởng Thông Tin và Gợi Ý của FCA Danh sách tất cả các thông tin và gợi ý có sẵn trực tuyến tại Tổ Chức và Đường Dẫn Liên Kết KhácHiệp Hội Cán Bộ Hưu Trí Hoa Kỳ American Association of Retired Persons, AARP bằng tiếng AnhQuản Lý Cuộc Sống Cộng ĐồngDành cho các nhóm hỗ trợ người chăm sóc, người cung cấp dịch vụ chăm sóc thay thế và các dịch vụ chăm sóc bằng tiếng AnhCông Cụ Tìm Kiếm Cơ Sở Chăm Sóc Người Cao bằng tiếng Anh800 677-1116Trung Tâm Nguồn Lực và Mạng Lưới Tạm Thời của Tổ Chức Tiếp Cận Trợ Giúp và Dịch Vụ Chăm Sóc Thay Thế Access to Respite Care and Help, ARCH bằng tiếng AnhTài Liệu Khuyến NghịSách Hỗ Trợ Người Chăm Sóc Công Cụ Mạnh Mẽ cho Người Chăm bằng tiếng AnhNhững Giai Đoạn Chăm Sóc bằng tiếng AnhSheehy, Gail, Harper Collins, 2010Nguồn Trích Dẫn1 Shultz, Richard và Beach, Scott 1999. Chăm Sóc Gây Nguy Cơ Tử Vong Nghiên Cứu về Tác Động Sức Khỏe của Người Chăm Sóc. JAMA, 15/12/1999, quyển số 282, số biệt cảm ơn quý vị, chương trình Phương Pháp Giúp Mạnh Mẽ cho Người Chăm Sóc đã cho phép sử dụng thông tin từ Sách Hỗ Trợ Người Chăm Sóc và Hướng Dẫn Gợi ý Công Cụ/Phương Pháp Mạnh Mẽ cho Người Chăm Sóc. Người chăm sóc nên đọc Sách Hỗ Trợ Người Chăm thông tin này được Family Caregiver Alliance Liên Hiệp Người Chăm Sóc Gia Đình lập. © 2003, 2012, 2021 Family Caregiver Alliance. Bảo lưu mọi quyền. Hồ sơ học sinh sinh viên gồm những gì luôn là vấn đề thu hút sự quan tâm của các tân sinh viên và các bạn học sinh cuối cấp. Nội dung bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giúp bạn giải đáp kỹ lưỡng về vấn đề này, cùng tìm hiểu nhé. Hồ sơ học sinh sinh viên được ví như một địa chỉ ID của bạn. Chính vì vậy trong bộ hồ sơ HSSV có thể giống nhau một vài thông tin như họ tên, ngày sinh, quê quán, độ tuổi nhưng không thể giống nhau hoàn toàn. Một bộ hồ sơ học sinh sinh viên hoàn chỉnh sẽ giúp các bạn đảm bảo được quyền lợi cá nhân mà họ xứng đáng được hưởng đồng thời cũng chính là để phân biệt giữa người này và người kia trong việc công nhận những kết quả và sự cố gắng của một cá nhân. Hồ sơ học sinh sinh viên bao gồm những gì? Vậy một bộ hồ sơ học sinh sinh viên bao gồm những gì? Nội dung dưới đây chúng tôi sẽ giúp bạn làm rõ điều này. Giấy báo nhập học bản chính Sơ yếu lý lịch HSSV có dán ảnh và đóng dấu giáp lai của chính quyền địa phương theo như mẫu của Bộ giáo dục Hồ sơ này có thể mua tại hiệu sách hoặc văn phòng phẩm. Giấy chứng nhận tốt nghiệp THPT tạm thời hoặc bằng tốt nghiệp Học bạ THPT CMND/ Thẻ căn cước, giấy tạm vắng, sổ Đoàn. Giấy khai sinh Bản sao Phiếu khám sức khỏe do các phòng khám quận, huyện cấp. Hồ sơ, giấy chứng nhận ưu đãi và ảnh thẻ 3×4 tối thiểu là 5 ảnh Các giấy tờ pháp lý xác nhận đối tượng ưu tiên như giấy chứng nhận con thương binh, liệt sĩ hay người hưởng chính sách như thương binh bản thân. Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự, giấy xác nhận đăng ký vắng mặt do ban chấp hành quân sự cấp đối với các bạn nam. Chắc hẳn từ những thông tin trên, bạn đã lý giải được thắc mắc một bộ hồ sơ học sinh sinh viên bao những gì rồi nhé. Vậy liệu rằng có phải tất cả những giấy tờ này đều phải sử dụng bản chính hay không? Cùng tìm hiểu tiếp nhé. CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM [Bật Mí] Cách Viết Hồ Sơ Học Sinh Sinh Viên Cực Chuẩn Xác Giới Thiệu Một Số Mẫu Làm Hồ Sơ Học Sinh Sinh Viên Cơ Bản Nhất Hồ sơ học sinh sinh viên có cần công chứng không Trên thực tế, tất cả các giấy tờ có trong bộ hồ sơ không phải lúc nào cũng cần được sử dụng bản chính. Có những giấy tờ chỉ cần sử dụng bản sao, và cũng có những giấy tờ sử dụng bản photo công chứng. Chính vì vậy rất nhiều bạn thắc mắc liệu hồ sơ học sinh sinh viên có cần công chứng không. Hồ sơ học sinh sinh viên có cần công chứng không Ngoài việc nắm được hồ sơ học sinh sinh viên gồm những gì, bạn cần biết các loại giấy tờ chỉ sử dụng bản sao, và những giấy tờ nào cần phải công chứng nhé. Giấy báo nhập học phải là bản chính Bằng tốt nghiệp phải có cả bản chính và bản sao, lưu ý bản sao phải được công chứng. Giấy khai sinh phải có bản sao và không được photo công chứng. ĐỐi với hồ sơ trúng tuyển, tân sinh viên cần phải điền đầy đủ thông tin ở tất cả các mục, dán ảnh của mình vào và đóng dấu giáp lai. Đồng thời có xác nhận của địa phương nơi cư trú. Học bạ phải có bản sao, bản sao này phải được công chứng. Đối với những sinh viên trúng tuyển nhờ vào xét điểm ưu tiên theo khu vực hoặc đối tượng được ưu tiên cần phải có giấy chứng nhận diện chính sách hoặc con thương binh, liệt sĩ, kèm theo bản sao của thẻ thương binh có công chứng hay giấy chứng nhận hộ nghèo…. tất cả những giấy tờ này sẽ được sử dụng để xét miễn giảm học phí cho sinh viên. Hiện nay, không chỉ riêng trường Đại học Đông Á – Đà Nẵng mà tất cả những ngôi trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp khi tân sinh viên nhập học đều cần chuẩn bị kỹ lưỡng bộ hồ sơ này. Bởi hồ sơ học sinh sinh viên như một bản tự thuật về bản thân, được ví như ID của mỗi người. Và không có bất kỳ bộ hồ sơ nào giống nhau hoàn toàn. Một bộ hồ sơ học sinh sinh viên đầy đủ sẽ giúp các bạn đảm bảo được những quyền lợi cá nhân cơ bản xứng đáng được hưởng. Chính vì vậy khi chuẩn bị hồ sơ học sinh sinh viên, các bạn hãy chú ý để không bị sót bất cứ một loại giấy tờ, chứng từ nào nhé. Nếu bạn đang có dự định trở thành sinh viên trường Đại học Đông Á, bạn đang cthắc mắc về việc chuẩn bị hồ sơ học sinh sinh viên, hãy liên hệ ngay với trường Đại học Đông Á để được tư vấn miễn phí và hỗ trợ nhé. Hy vọng nội dung bài viết được Đại học Đông Á chia sẻ trên đây đã giúp các bạn biết được hồ sơ học sinh sinh viên gồm những gì. Hãy lưu lại những thông tin này để giúp ích cho bạn trong việc chuẩn bị hồ sơ học sinh sinh viên một cách đầy đủ nhất nhé.

sinh vien soc lo